Truyện Kiều của Nguyễn Du Ngữ văn 9

Bài học Truyện Kiều của Nguyễn Du sẽ giúp các em biết được Nguyễn Du là nhà văn tiên tài, danh nhân văn hóa, nhà nhân đạo chủ nghĩa. Bên cạnh đó tác phẩm truyện Kiều của ông còn là một kiệt tác văn học, kết tinh những giá trị hiện thực và nhân đạo. eLib đã biên soạn bài học này một cách cụ thể nhất và dễ hiểu nhất. Chúc các em học tập tốt!

Truyện Kiều của Nguyễn Du Ngữ văn 9

1. Tìm hiểu chung

- Nguyễn Du (1765 - 1820). Tên chữ: Tố Như, tên hiệu: Thanh Hiên.

- Quê: Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.

- Gia đình:

+ Cha là Nguyễn Nghiễm đỗ tiến sĩ từng làm chức tể tướng có tiếng là giỏi văn chương.

+ Mẹ: Trần Thị Tần một người nổi tiếng đẹp ở trấn Kinh Bắc (Bắc Ninh). Các anh đều học giỏi, đỗ đạt làm quan to.

→ Sinh ra trong một gia đình quý tộc, có truyền thống văn chương.

- Thời đại: Sống trong thời đại có nhiều biến động:

+ Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng, các tập đoàn pk tranh giành quyền lực.

+ Phong trào khởi nghĩa nông dân nổi dậy ở khắp nơi, đỉnh cao là khởi nghĩaTây Sơn.

→ Tác động mạnh tới tình cảm, nhận thức của tác giả, ông hướng ngòi bút vào hiện thực.

- Cuộc đời: 9 tuổi mất cha, 12 tuổi mất mẹ, ở với anh là Nguyễn Khản (cùng cha khác mẹ) giỏi thơ phú.

 Khi trưởng thành :  khi thành Thăng Long bị đốt, tư dinh Nguyễn Khản bị cháy , ND phải lưu lạc ra đất Bắc 10 năm.(quê vợ ở Thái Bình) (1786-1796).

- Năm 1796 - 1802: ở ẩn tại quê nhà.

- Năm 1802 Nguyễn Ánh lên ngôi, từ chối không được phải ra làm quan triều Nguyễn.

- Năm 1813 ông đi sứ sang Trung Quốc lần thứ nhất. Năm 1820 chuẩn bị đi sứ sang Trung Quốc lần 2 bị bệnh ốm mất tại Huế (16.9.1820).

→ Cuộc đời ông chìm nổi, gian truân, nếm trải và gần gũi với đời sống người nông dân.

- Là người hiểu biết sâu rộng, vốn sống phong phú, có trái tim giàu lòng yêu thương, thông cảm sâu sắc với những nỗi khổ của nhân dân.

- Là danh nhân văn hoá thế giới.

- Sự nghiệp:

+ Chữ Hán: 243 bài.

+ Chữ Nôm : Văn chiêu hồn, Truyện Kiều.

2. Đọc - hiểu văn bản

2.1. Nguồn gốc

- Dựa theo cốt truyện “Kim Vân Kiều Truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc).

- Truyện Kiều có nguồn gốc từ một tác phẩm văn học Trung Quốc: “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân. Nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là hết sức lớn mang ý nghĩa q/đ sự thành công của truyện Kiều.Nguyễn Du bằng tài năng NT và tấm lòng nhân đạo sâu xa của mình, nhà thơ đã “thay máu đổi hồn” làm cho tp văn học bình thường trở thành một kiệt tác vĩ đại, mang dấu ấn ngàn đời.

2.2. Thể loại

Truyện Nôm theo thể thơ lục bát.

2.3. Tóm tắt

Gồm 3254 câu thơ

- Phần 1: Gặp gỡ và đính ước.

- Phần 2: Gia biến và lưu lạc.

- Phần 3 : Đoàn tụ.

2.4. Giá trị nội dung

- Giá trị hiện thực:

+ Phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận những người bị áp bức đau khổ.

- Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về xã hội đương thời qua những bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận những con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận bi kịch của người phụ nữ (xã hội mà đồng tiền đổi trắng thay đen được số phận con người).

+ Tố cáo các thế lực đen tối trong xã hội phong kiến: bọn sai nha, quan sử kiện cho đến họ Hoạn danh gia, quan tổng đốc trọng thần , rồi bọn ma cô chủ chứa…đều ích kỉ tham am, tàn nhẫn, coi rẻ sinh mạng và phẩm giá con người.

+ Nói lên sức mạnh ma quái của đồng tiền làm tha hoá con người , làm đảo điên: “dẫu lòng đổi trắng thay đen khó gì”; giẫm đạp lên lương tâm con người và xoá mờ công lí “ Có ba trăm lạng việc này mới xuôi”

- Giá trị nhân đạo:

+ Thể hiện niềm cảm thương sâu sắc trước số phận đau khổ của con người.

+ Lên án tố cáo thế lực tàn bạo chà đạp con người.

+ Trân trọng đề cao con người.

 + Cảm thương sâu sắc trước những khổ đau của con người:

  • Trân trọng, đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất, ước mơ khát vọng chân chính.

  • Truyện kiều đề cao tình yêu tự do, phá vỡ những quy tắc thánh hiền về sự cách biệt nam nữ.

  • Truyện kiều phản ánh ước mơ về tự do và công lí ( hình tượng Từ Hải anh hùng đội trời đạp đất).

2.5. Giá trị nghệ thuật

- Đạt đến đỉnh cao của ngôn ngữ nghệ thuật: mang chức năng biểu đạt, biểu cảm, thẫm mĩ..

- Nghệ thuật tự sự vượt bậc: Kể chuyện trực tiếp, gián tiếp, nửa trực tiếp.

- Miêu tả tâm lí nhân vật, thiên nhiên đặc sắc.

- Cốt truyện nhiều tình tiết phức tạp nhưng dễ hiểu.

- Truyện Kiều là kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên tất cả các phương diện ngôn ngữ, thể loại:

+ Ngôn ngữ Ngôn ngữ tiếng Việt đạt tới đỉnh cao của ngôn ngữ nghệ thuật có chức năng biểu đạt , biểu cảm , thẩm mỹ(Vẻ đẹp của nghệ thuật ngôn từ: giàu, đẹp).

+ Thể loại: thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ. Nghệ thuật tự sự (kể chuyện) đã có những bước phát triển vượt bậc từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, con người.

- Ngôn từ: trực tiếp (lời nhân vật), gián tiếp (lời tác giả), nửa trực tiếp (lời tác giả mang suy nghĩ, giọng điệu nhân vật).

- Khắc hoạ nhân vật: Dáng vẻ bên ngoài, đời sống nội tâm bên trong.

- Miêu tả thiên nhiên đa dạng: cảnh chân thực sinh động, tả cảnh ngụ tình.

3. Tổng kết

- Nguyễn Du là thiên tài văn học, danh nhân văn hóa, nhà nhân đạo chủ nghĩa, có đóng góp lớn đối với sự phát triển của văn học Việt Nam.

- Truyện Kiều là kiệt tác văn học, kết tinh những giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và thành tựu nghệ thuật tiêu biểu của văn học dân tộc.

4. Luyện tập:

Câu 1. Qua tìm hiểu sơ lược về tác phẩm Truyện Kiều. Em hãy cho biết số phận và vẻ đẹp của người phụ nữ được thể hiện như thế nào thông qua tác phẩm Truyện Kiều

Gợi ý làm bài:

- Chọn một số câu thơ tiêu biểu để làm sáng tỏ tiếng nói thương cảm  trước số phận bi kịch và tiếng nói khẳng định, đề cao vẻ đẹp của con người trong Truyện Kiều.

Câu 2. Qua việc tìm hiểu cốt truyện và các đoạn trích trong SGK Ngữ văn 9, tập một, em hãy phân tích nhân vật Thuý Kiều để làm nổi bật giá trị nhân đạo của Truyện Kiều (Bài tập này làm sau khi đã hoc xong các đoan trích Truỵên Kiều trong SGK).

Gợi ý làm bài: 

- Giá trị nhân đạo của Truyện Kiều thể hiện ở tiếng nói cảm thương sâu sắc trước số phận bi kịch, tiếng nói khẳng định, ngợi ca con người và những khát vọng chân chính của con người. Tiếng nói nhân đạo ấy toát lên từ hình tượng Thuý Kiều.

- Nhân vật Thuý Kiều là hiện thân những bi kịch của người phụ nữ. Đời Kiều là "tấm gương oan khổ". Số phận Kiều hội đủ những bi kịch của người phụ nữ. Tuy nhiên, hai bi kịch lớn nhất ở Kiều là bi kịch tình yêu tan vỡ và bi kịch bị chà đạp về nhân phẩm.

+ Tình yêu Kim - Kiều là một tình yêu lí tưởng với "Người quốc sắc kẻ thiên tài" nhưng cuối cùng "Giữa đường đứt gánh tương tư", "... nước chảy hoa trôi lỡ làng". Tình yêu tan vỡ và không bao giờ hàn gắn được, "màn đoàn viên" có hậu về cơ bản cũng chỉ là "Một cung gió thảm mưa sầu" (Đặng Thanh Lê).

+ Kiều là người luôn có ý thức về nhân phẩm nhưng cuối cùng bị chà đạp về nhân phẩm. Nàng trở thành món hàng để kẻ buôn người họ Mã "Cò kè bớt một thêm hai". Rồi nàng phải thất thân với những kẻ như Mã Giám Sinh, phải "Thanh lâu hai lượt thanh y hai lần". Câu biểu hiện nỗi đau xót nhất của cuộc đời Kiều chính là câu : "Thân lươn bao quản lấm đầu - Chút lòng trinh bạch từ sau xin chừa". Có nỗi đau nào lớn hơn khi con người trọng nhân phẩm, luôn ý thức về nhân phẩm mà cuối cùng phải tuyên bố từ bỏ nhân phẩm?

- Thuý Kiều là hiện thân vẻ đẹp của nhan sắc, tài hoa, tâm hồn. Sắc và tài của Kiều đã đạt tới mức lí tưởng. Thể hiện vẻ đẹp, tài năng của Kiều, Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp ước lệ của văn học cổ có phần lí tưởng hoá để trân trọng một vẻ đẹp "Một hai nghiêng nước nghiêng thành - Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai".

- Tâm hồn đẹp đẽ của người con gái họ Vương thể hiện ở tấm lòng vị tha, nhân hậu. Nàng hi sinh tình yêu để cứu gia đình, cha mẹ. Khi ở lầu Ngưng Bích, Kiều nhớ tới cha mẹ với những tình cảm chân thực. Nàng tưởng tượng bóng dáng tội nghiệp "tựa cửa hôm mai" của người đã sinh dưỡng nàng. Kiều day dứt không nguôi vì nỗi không chăm sóc được cha mẹ già : "Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ". Thuý Kiều là người chí nghĩa chí tình "ơn ai một chút chẳng quên". Khi có điều kiện, nàng đã trả ơn, hậu tạ những người cưu mang mình, nhưng nàng vẫn tự thấy công ơn đó không gì có thể đền đáp nổi: "Nghìn vàng gọi chút lễ thường - Mà lòng phiếu mẫu mấy vàng cho cân".

- Thuý Kiều còn là hiện thân khát vọng tình yêu tự do, khát  vọng hạnh phúc và khát vọng về quyền sống.

+ Khát vọng tình yêu tự do đậm màu sắc lãng mạn được thể hiện qua mối quan hệ Thuý Kiều - Kim Trọng. Nguyễn Du đã dành tất cả tài năng và tâm huyết để viết nên một bản tình ca say đắm có một không hai trong văn học trung đại Việt Nam. Mối tình Kim - Kiều vượt ra ngoài lễ giáo phong kiến bằng tình yêu tự do, chủ động của hai người. Khác nhiều phụ nữ xưa chịu sự sắp đặt của cha mẹ, Kiều chủ động đến với tình yêu theo tiếng gọi của trái tim. Kiều táo bạo, chủ động nhưng đồng thời cũng là người thuỷ chung như nhất trong tình yêu.

+ Khát vọng về hạnh phúc, về quyền sống đã đưa Kiều trở thành đại diện cho con người bị áp bức vùng lên làm chủ số phận của mình trong tư thế chiến thắng, tư thế chính nghĩa:

"Nàng rằng: Lồng lộng trời cao

Hại nhân nhân hại sự nào tại ta."

Ở đây Thuý Kiều đã gặp gỡ bao người phụ nữ bị áp bức khác vùng lên đòi quyền sống, đòi lẽ công bằng, trừng trị kẻ ác. "Cái thế giằng co giữa sự sống và sự chết ở trong Tấm Cám, trong Thạch Sanh, trong nhiều truyện Nôm khuyết danh khác cũng như trong Truyện Kiều, về căn bản nào có khác gì nhàu, chỉ khác... một bên nhiều khi còn mượn những yếu tố thần linh phù trợ, một bên đã vươn tới tư tưỏng tự nhân dân và con người quyết định theo công lí của mình" (Cao Huy Đỉnh). Với nhân vật Thuý Kiều, Nguyễn Du là nhà nhân đạo chủ nghĩa rất mực yêu thương, rất mực đề cao con người, đề cao những khát vọng chân chính của con người.

5. Kết luận

Qua bài học các em cần nắm một số nội dung chính sau:

-  Biết được cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du.

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện của Truyện Kiều.

- Thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc trong một tác phẩm văn học trung đại.

- Những giá trị nội dung, nghệ thuật chủ yếu của tác phẩm Truyện Kiều.

Ngày:22/09/2020 Chia sẻ bởi:ngan

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM