Truyện Kiều (tiếp theo) Chí khí anh hùng Ngữ văn 10

Xin giới thiệu đến các em bài học Chí khí anh hùng. Nội dung bài này đã được biên soạn bám sát chương trình Ngữ văn 10. eLib mời các em tham khảo bài học dưới đây nhé, chúc các em học tập tốt nhé.

Truyện Kiều (tiếp theo) Chí khí anh hùng Ngữ văn 10

1. Tìm hiểu chung

1.1. Tác giả

- Nguyễn Du (1765 – 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.

- Thân phụ Nguyễn Nghiễm qua đời lúc Nguyễn Du mới 10 tuổi (1775) và thân mẫu của Nguyễn Du là Bà Trần Thị Tần (1740-1778), sinh quán ở tỉnh Bắc Ninh) mất sớm lúc  Nguyễn Du 13 tuổi.

- Trong suốt mười năm từ 1786-1795, Nguyễn Du lưu lạc ở quê vợ Thái Bình. Trong những năm 1796-1802, Nguyễn Du lui về ẩn cư tại quê nhà ở Tiên Điền, Hà Tĩnh, mặc dù sống rất nghèo nhưng an nhiên, tự tại vì Nguyễn Du đọc kinh Phật, tu học thiền để tìm đạo giải thoát. Năm Gia Long nguyên niên (1802), Nguyễn Du được triệu ra làm quan, bắt đầu là Tri Huyện Phụ Dực, Thái Bình; ít lâu sau làm Tri Phủ Thường Tín (nay thuộc Hà Đông). Năm 1805, Nguyễn Du đã được phong tước là Du Đức Hầu. Sau đó Nguyễn Du cáo bệnh xin lui về quê.

- Năm Gia Long thứ 5 (1806), Nguyễn Du được triệu vào kinh đô Huế giữ chức Đông Các Học Sĩ; Năm 1809, làm Bố Chính tỉnh Quảng Bình. Tháng 2 năm 1813, Nguyễn Du được thăng Cần Chánh Điện Học Sĩ, rồi có chỉ sai làm Chính Sứ tuế cống đi Trung Hoa và tháng 4 năm Giáp Tuất (1814) ông trở về Kinh được thăng Lễ Bộ Hữu Tham Tri. Năm Minh Mạng nguyên niên (1820), Nguyễn Du sắp sửa đi sứ Trung Hoa lần nữa, nhưng bị bệnh mất ngày 10 tháng 8 năm Canh Thìn 1820, thọ 56 tuổi. Thi văn chữ Hán của Nguyễn Du để lại gồm Thanh Hiên Tiền Hậu Tập, Bắc Hành Thi Tập, Nam Trung Tạp Ngâm, Lê Quí Kỷ Sự.

1.2. Tác phẩm

a. Vị trí đoạn trích

- Từ Hải đã cứu Kiều thoát khỏi cảnh lầu xanh. Hai người sống hạnh phúc được nửa năm, Từ Hải đã từ biệt Thúy Kiều ra đi lập sự nghiệp lớn.

- Vị trí đoạn trích: Từ câu 2213 đến câu 2230 trong Truyện Kiều.

b. Bố cục

- 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát về Từ Hải.

- 12 câu tiếp: Cuộc đối thoại giữa Kiều và Từ Hải.

- 2 câu cuối: Hình ảnh Từ Hải ra đi.

2. Đọc - hiểu văn bản

2.1. Bốn câu đầu

“Nửa năm hương lửa đương nồng”

Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương

Trông vời trời bể mênh mang

Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong".

- Hoàn cảnh chia tay: Thúy Kiều và Từ Hải đang có cuộc sống vô cùng hạnh phúc “hương lửa đương nồng”

- Hình ảnh Từ Hải:

+ Trượng phu: chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng → Thái độ trân trọng, kính phục của Nguyễn Du với Từ Hải.

+ Thoắt: dứt khoát, mau lẹ,nhanh chóng.

+ Động lòng bốn phương: trong lòng náo nức chí tung hoành ở bốn phương

+ Lên đường thẳng rong: đi liền một mạch

→ Một tư thế đẹp, hiên ngang không vướng bận, không lệ bộ của người quân tử sẵn sàng lên đường.

→ Cảm hứng vũ trụ, con người vũ trụ với kích thước phi thường, không gian bát ngát, ngợi ca, khâm phục.

→ Từ Hải không phải là con người của những đam mê thông thường mà là con người của khát vọng công danh.

2.2. Mười hai câu tiếp

a. Lời Thúy Kiều

- Xưng hô: Chàng – thiếp: tình cảm vợ chồng mặn nồng, tha thiết.

- Một lòng xin đi: quyết tâm theo Từ Hải

- Bổn phận của người vợ phải theo chồng.

→ Muốn ra đi để tiếp sức, chia sẻ, gánh vác công việc với chồng

→ Thúy Kiều không chỉ ý thức được bổn phận của người vợ, thể hiện tình yêu với chồng mà còn hiểu, khâm phục và kính trọng Từ Hải. Nàng xứng đáng là tri kỉ của bậc anh hùng.

b. Lời Từ Hải

- Lời đáp:

“Từ rằng: “Tâm phúc tương tri

Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình”

+ Từ chối mong muốn của Kiều

+ Khuyên Kiều hãy vượt lên tình cảm thông thường để xứng đáng làm vợ một người anh hùng.

+ Coi Kiều là người tri kỉ, hiểu mình

→ Tính cách anh hùng của Từ Hải.

- Lời hứa:

“Bao giờ mười vạn tinh binh,

Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.

Làm cho rỡ mặt phi thường,

Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.”

+ Rõ mặt phi thường: tạo nên sự nghiệp xuất chúng, phi thường→ niềm tin sắt đá vào bản thân, sự nghiệp của mình.

+ Rước nàng nghi gia: hứa trở về đón Kiều

→ Người anh hùng có chí khí, sự thống nhất giữa khát vọng phi thường và tình cảm sâu nặng với người tri kỉ.

- 4 câu thơ tiếp:

“Bằng nay bốn bể không nhà,

Theo càng thêm bận biết là đi đâu?

Đành lòng chờ đó ít lâu

Chầy chăng là một năm sau vội gì!”

+ Bốn bể không nhà: khẳng định thực tế gian nan, vất vả, khó khăn của buổi đầu lập nghiệp.

+ Lời hẹn: “ một năm” : mốc thời gian cụ thể, nhanh chóng → Khẳng định ý chí, bản lĩnh, sự tự tin

→ Lời hẹn ước ngắn gọn, dứt khoát, tự tin

→ Từ Hải không chỉ là người anh hùng có khát vọng, chí khí lớn mà còn rất tự tin vào tài năng của mình.

2.3. Hai câu cuối

“Quyết lời dứt áo ra đi,

Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”

- Hành động :

+ Quyết lời

+ Dứt áo ra đi

→ thái độ, cử chỉ, hành động dứt khoát, không hề do dự, không để tình cảm bịn rịn làm lung lạc và cản bước ý chí người anh hùng

- Hình ảnh chim bằng :

→ Ẩn dụ tượng trưng về người anh hùng có lí tưởng cao đẹp, hùng tráng, phi thường, mang tầm vóc vũ trụ.

3. Tổng kết

- Qua đoạn trích, Nguyễn Du đã thể hiện thái độ khẳng định và ngợi ca đối với người anh hùng Từ Hải. Từ Hải không phải là người anh hùng hiện thực mà là hình tượng người anh hùng lãng mạn mang dấu ấn quan niệm của tác giả.

+ Nguyễn Du đã gửi gắm lí tưởng anh hùng của mình vào nhân vật Từ Hải.

+ Là ước mơ lãng mạn của đời ông, cũng là của những con người bị áp bức trong xã hội xưa.

- Hình ảnh ước lệ kết hợp với cảm hứng vũ trụ.

- Nghệ thuật miêu tả tính cách nhân vật thông qua lời nói và hành động. 

4. Luyện tập

Câu 1. Em hãy cho biết hàm nghĩa các cụm từ “lòng bốn phương” và “mặt phi thường” trong “Chí khí anh hùng”.

Gợi ý làm bài:

- Lòng bốn phương: nghĩa là nói về ý chí muốn vùng vẫy khắp thiên hạ

- Phi thường: hơn người, xuất chúng

Câu 2. Em có nhận xét gì về lời hứa của Từ Hải với Thúy Kiều trong “Chí khí anh hùng”?

Gợi ý làm bài:

- Thể hiện chí khí của người anh hùng, là sự thống nhất giữa khát vọng phi thường và tình cảm sâu nặng với người tri kỉ.

- Từ Hải còn là người rất tự tin vào tài năng của bản thân.

5. Kết luận

Qua bài học này các em cần nắm một số nội dung chính sau:

- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. Củng cố kĩ năng đọc - hiểu một đoạn thơ trữ tình. Biết cảm thụ và phân tích những câu thơ hay.

- Trân trọng Nguyễn Du và giá trị văn chương cổ. Trân trọng lí tưởng của người anh hùng và có ý thức đấu tranh bảo vệ những điều tốt đẹp

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

Ngày:27/12/2020 Chia sẻ bởi:Chương

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM