Truyện Kiều (Tiếp theo) Trao duyên Ngữ văn 10

Để các em thấu hiểu nỗi đau vì bi kịch tình yêu tan vỡ của nàng. Bài học ngày hôm nay eLib xin giới thiệu đến các em bài học Trao duyên. Mời các em tham khảo bài học dưới đây nhé, chúc các em học tập tốt!

Truyện Kiều (Tiếp theo) Trao duyên Ngữ văn 10

1. Tìm hiểu chung

1.1. Tác giả

- Nguyễn Du (1765 - 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.

- Quên quán: làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

- Gia đình: Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. 

- Thời đại: Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX. 

- Cuộc đời: cuộc đời từng trải, phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo cho Nguyễn Du vốn sống phong phú và niềm thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. 

1.2. Tác phẩm

- Vị trí đoạn trích:

+ Thuộc phần 2 của tác phẩm: Gia biến và lưu lạc.

+ Từ câu 723- 756/ 3254 câu lục bát.

- Bố cục: 3 phần

+ Phần 1 (12 câu đầu): Thúy Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân.

+ Phần 2 (14 câu tiếp): Thúy Kiều trao kỉ vật cho em và dặn dò em.

+ Phần 3 (8 câu còn lại): Tâm trạng đau đớn, tuyệt vọng của Thúy Kiều.

2. Đọc - hiểu văn bản

2.1. Mười hai câu đầu

a. Hai câu đầu: hoàn cảnh đặc biệt khác thường

"Cậy em em em có chịu lời

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa"

- Cậy → nhờ (cậy- thanh trắc→ âm điệu nặng nề gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói; nhờ- thanh bằng).

→ hàm ý hi vọng tha thiết của một lời trăng trối, có ý tựa nương, gửi gắm, vật nài, tin tưởng nơi quan hệ ruột thịt. Nàng dùng từ này vì việc nàng cậy nhờ vừa đột ngột vừa rất quan trọng với cả hai người.

- Chịu → nhận (tự nguyện).

- Lạy thể hiện thái độ kính cẩn với người bề trên hoặc với người mình hàm ơn.

- Thưa: thẻ hiện thái độ kính cẩn, trang trọng

→ Hoàn cảnh đặc biệt khác thường: Kiều là người phiền lụy, mang ơn chính người em gái ruột của mình

b. 10 câu tiếp

- Tương tư: tình yêu nam nữ; “gánh tương tư”→ người xưa xem tình yêu là một gánh nghĩa vụ, gánh nặng, chữ tình đi liền với chữ nghĩa, giữa những người yêu nhau có mối duyên tiền định, sẵn có từ kiếp trước

- Câu 3 → sự dang dở, tình yêu tan vỡ.

- Mối tơ thừa – mối tình duyên Kim – Kiều

→ Cách nói nhún mình.

→ Trân trọng với Vân vì nàng hiểu sự thiệt thòi của em.

- Thúy Kiều mong muốn, ép buộc Thúy Vân thay mình nối duyên cùng Kim Trọng.

- kể lại vắn tắt câu chuyện tình yêu của Kiều- Kim.

- Lời thuyết phục Thúy Vân của Kiều

+ Ngày xuân → phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ → tuổi trẻ.

→ Lí do thứ nhất: Thúy Vân còn trẻ.

+ Tình máu mủ→ tình cảm chị em ruột thịt.

+ Lời nước non → lời nguyện ước trong tình yêu.

→ Lí do thứ hai: Viện đến tình cảm chị em ruột thịt, Kiều mong Vân thay mình trả nghĩa với chàng Kim.

+ Thành ngữ “thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối” → chỉ cái chết.

→ Phẩm chất của Thúy Kiều:

+ Luôn giàu đức hi sinh, lòng vị tha và luôn nghĩ đến người khác hơn cả bản thân mình

+ Sắc sảo khôn ngoan.

2.2. Mười bốn câu tiếp

a. Câu 13 - 14

- Thúy Kiều trao kỉ vật tình yêu cho Thúy Vân: chiếc vành, bức tờ mây.

→ Với người ngoài cuộc: ko có giá trị vật chất đáng kể.

→ Với Thúy Kiều: quý giá, gợi tình cảm sâu nặng, lời thề ước thiêng liêng của Kim- Kiều.

- Của tin : phím đàn, mảnh hương nguyền → những vật gắn bó, gợi tình yêu Kim- Kiều.

Trao kỉ vật cho em, lí trí Kiều bảo phải trao nhưng tình cảm thì muốn níu giữ. Biết bao giằng xé trong hai chữ “của chung” ấy. Biết bao tiếc nuối, đớn đau. Nàng tự nhận mình là “người mệnh bạc”- người có số phận bất hạnh. Nàng chỉ có thể phó thác cho Vân việc nối mối duyên dang dở với Kim Trọng để trả nghĩa cho chàng chứ ko thể trao tình yêu. Nên sau khi trao kỉ vật, trao duyên rồi nhưng nàng ko tìm được sự thanh thản. Nàng coi mình như đã chết…

b. Câu 15 - 24

- Cảnh sum họp của Kim Trọng – Thúy Vân và linh hồn cô độc, bất hạnh của Thúy Kiều.

→ Tình yêu thủy chung, mãnh liệt.

→ Ý thức ngày càng rõ hơn về bi kịch của Thúy Kiều.

- Ngày xưa → thời gian quá khứ xa xôi→ thời gian tâm lí, chia cuộc đời Kiều làm hai mảng đối lập :

+ Hạnh phúc, tươi chia li, tan vỡ đột ngột.

+ Đẹp, rực rỡ. thảm khốc.

→ Quá khứ đã trở thành ảo ảnh vô cùng xa xôi.

- Hàng loạt những từ nói về cái chết : hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, thác oan → nỗi đau đớn tuyệt vọng và dự cảm tương lai bất hạnh của Kiều.

2.3. Tám câu cuối

- Ý thức về hiện tại : Bây giờ

+ Trâm gãy bình tan.

+ Phận bạc như vôi.

+ Nước chảy, hoa trôi.

→ Những thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên và số phận con người.

- Hai lần gọi tên Kim Trọng→ tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.

3. Tổng kết

- Miêu tả tinh tế diễn biến tâm trạng nhân vật.

- Ngôn ngữ độc thoại nội tâm sinh động.

- Vẻ đẹp nhân cách của Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi duyên tình tan vỡ sự hi sinh đến quên mình vì hạnh phúc của người thân.

- Qua tâm trạng Thuý Kiều, đoạn trích cho thấy sức cảm thông lạ lùng của đại thi hào Nguyễn Du với thân phận bi kịch và khát vọng tình yêu của con người.

4. Luyện tập

Câu 1. Anh (chị) cảm nhận được gì về nỗi đau của Kiều qua các từ, cụm từ : thịt nát xương mòn, chín suối, chị về, hồn, thác oan ? Hãy giải thích vì sao cái chết ám ảnh Kiều.

Gợi ý làm bài:

Các từ ngữ yêu cầu được giải nghĩa đều nói đến cái chết ở các góc độ khác nhau. Không bảo vệ được tình yêu với Kim Trọng, Kiều thấy cuộc sống trở nên vô nghĩa. Nàng đau đớn tưởng tượng đến cái chết (cái chết giả tưởng). Sự tập trung dày đặc các từ ngữ liên quan đến cái chết cũng góp phần cho thấy nàng thiết tha với tình yêu như thế nào.

Câu 2. Phân tích Trao duyên (Trích Truyện Kiều)

Gợi ý làm bài:

a. Mở bài

- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm “Truyện Kiều”

- Giới thiệu về đoạn trích Trao duyên

b. Thân bài

- Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân (12 câu đầu)

- Lạy: trang nghiêm, hệ trọng

- Thưa: kính cẩn, trang trọng với bề trên hoặc người lớn tuổi hơn mình

→ Không khí trao duyên trang trọng, thiêng liêng.

→ Sự việc bất ngờ, phi lý mà lại hợp lý, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sắp nhờ, thấy được sự nhạy cảm, tinh tế và khôn khéo của Thúy Kiều.

- Mười câu còn lại: Lí lẽ trao duyên của Thúy Kiều

+ Cảnh ngộ của Thúy Kiều.

+ Thúy Kiều kể vắn tắt mối tình với Kim Trọng

+ Lời lẽ thuyết phục Thúy Vân

→ Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình cho thấy Thúy Kiều là người sắc sảo tinh tế, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa

- Kiều trao kỉ vật và dặn dò em (14 câu tiếp theo)

+ Sáu câu thơ đầu: Kiều trao kỉ vật cho em

  • Kỉ vật: Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền

→ Những kỉ vật thiêng liêng, quan trọng đối với Thúy Kiều và Kim Trọng

  • Cách sử dụng từ ngữ: Duyên nàu thì giữ, vật này của chung

  • Duyên này: tình riêng của Kiều với Kim Trọng

  • Vật này của chung: của kim,Kiều và của cả Vân nữa

  • Của tin: những kỉ vật gắn bó, chứng giám cho tình yêu của Kim, Kiều

        → Sự giằng xé trong tâm trạng của Thúy Kiều

+ Tám câu còn lại: Lời dặn dò của Thúy Kiều

  • Từ ngữ mang tính giả đinh: mai này, dù có

→ Kiều tưởng tượng về cảnh ngộ của mình trong tương lai

  • Hình ảnh: lò hương, ngọn cỏ, lá cấy, hiu hiu gió, hồn, thân bồ liễu, đền nghì trúc mai, dạ đài, giọt nước, người thác oan

→ Gợi ra cuộc sống cõi âm, đầy thần linh, ma mị

- Kiều đau đớn và độc thoại nội tâm (còn lại)

+ Sử dụng các thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên và số phận con người: trâm gãy gương tan, hoa trôi lỡ làng, phận bạc như vôi

+ Nghệ thuật đối lập giữa quá khứ và hiện tại gợi nên nỗi đau của Kiều ở hiện tại

+ Nghệ thuật độc thoại nội tâm: Lời nói hướng đến Kim Trọng(người vắng mặt) nhưng lại là tự dằn vặt, dày vò chính mình

→ Tâm trạng của Thúy Kiều: vật vã, đau đớn rồi ngất đi trong tiếng kêu thảng thốt, ai oán.

⇒ Tâm trạng đau đớn đến cùng cực của Thúy Kiều khi hường về tình yêu của mình và Kim Trọng

c. Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích

- Cảm nhận của bản thân: là đoạn trích giàu cảm xúc, cho thấy vẻ đẹp của Thúy Kiều và tài năng của Nguyễn Du.

5. Kết luận

Qua bài học này các em cần nắm một số nội dunng chính sau:

- Bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và sự hi sinh quên mình của Kiều vì hạnh phúc của người thân qua lời "trao duyên" đầy đau khổ.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, sử dụng thành công lời độc thoại nội tâm .

- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

- Trân trọng Nguyễn Du và giá trị văn chương cổ.

Ngày:20/12/2020 Chia sẻ bởi:Oanh

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM