Phú sông Bạch Đằng Ngữ văn 10

Nhằm giúp các em cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài phú. eLib đã biên soạn bài học Phú sông Bạch Đằng một cách đầy đủ và chi tiết nhất, mời các em tham khảo bài học dưới đây nhé. Chúc các em học tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Phú sông Bạch Đằng Ngữ văn 10

1. Tìm hiểu chung

1.1. Tác giả

- Trương Hán Siêu (?-1354) tên tự là Thăng Phủ, hiệu là Độn Tẩu.

- Trương Hán Siêu tự là Thăng Phủ, hiệu Đôn Tẩu, người làng Phúc Thành, huyện Yên Ninh, lộ Trường Yên, ông là một danh sĩ nổi tiếng đời Trần, kiệt tác văn chương nổi tiếng nhất trong sự nghiệp sáng tác của ông là bài Bạch Đằng giang phú rất được lưu truyền. Trương Hán Siêu chính là người cố vấn chính của Trần Hưng Đạo trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên. Ông cũng cùng với Nguyễn Trung Ngạn biên soạn “Hoàng triều đại điển” và “Luật hình thư” hai bộ sách lớn nhất thời Trần.

- Trương Hán Siêu có bài Bạch Đằng Giang phú được truyền tụng là một áng thiên cổ hùng văn trong lịch sử văn học yêu nước Việt Nam, một áng văn chứa chan niềm tự hào dân tộc, có ý nghĩa tổng kết lại chiến thắng Bạch Đằng thời bấy giờ.

1.2. Tác phẩm

- Bạch Đằng là một nhánh sông Kinh Thầy nằm ở giữa Quảng Ninh và Hải Phòng.

- Nơi đây từng ghi dấu nhiều chiến thắng lẫy lừng: Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán (938), Lê Hoàn chiến thắng quân Tống (981), Hưng Đạo Vương đánh tan quân Nguyên Mông (1288).

- Trong một lần dạo chơi, Trương Hán Siêu đã có cảm hứng viết bài phú về dòng sông này.

2. Đọc - hiểu văn bản

2.1. Nhân vật “khách"

a. “Học Tử Trường" tiêu dao đến sông Bạch Đằng

-  Người biết nhiều (“Nguyên Tương”, "Vũ Huyệt”, "Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt”, “Đầm Vân Mộng chứa vài trăm”).

-  Người có tâm hồn rộng mở và đặc biệt có tráng chí cao cả (“tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết", "học Tủ Trường",...), luôn muốn làm giàu vốn tri thức cho tâm hồn mình.

-  Bởi vậy, khách "học Tử Trường”, một nhà sử học lớn của Trung Hoa để đến sông Bạch Đằng, một nơi từng ghi dấu nhiều chiến công oanh liệt vang dội của dân tộc.

b. Mục đích dạo chơi phong cảnh

-  “Khách" dạo chơi phong cảnh không chỉ để thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà qua đó còn nghiên cứu cảnh trí đất nước, làm giàu vốn tri thức: cho tâm hồn mình.

c. Tráng chí của khách

- Thể hiện ở tâm hồn khoáng đạt, hoài bão lớn lao (“Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết"; "Đầm Văn Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều, - Mà lòng tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết).

- Thể hiện qua hai loại địa danh:

+ Những địa danh lấy trong điển cố Trung Quốc. Đây là những nơi mà tác giả “đi qua” bằng sách vở, bằng trí tưởng tượng của một người có trí thức, có "tráng chí bốn phương”.

-» Những địa danh của đất nước Việt Nam với không gian cụ thể: của Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng. Đây là những nơi có thực, cụ thể của đương thời, đang hiện ra trước mắt, được khách nhìn thấy trực tiếp.

d. Sông Bạch Đằng qua cái nhìn của khách

- Sông Bạch Đằng được nhắc tới vời những địa chỉ cụ thể: cửa Đại Than, bên Đóng Triều, sông Bạch Đằng. Dày là những hình ảnh thực, cụ thể của đương đại, đang hiện ra trước mắt, được khách nhìn thấy trực tiếp và kể lại.

- Cảnh hiện lên vừa thật hùng vĩ, hoành tráng, they mộng ("Bát ngát sóng kình muôn dặm", "thướt tha đuôi trĩ một màu", "Nước trời: một sắc, phong cảnh ba thu"), vừa mang màu sắc ảm đạm, hiu hắt, in đầy dấu ấn của lịch sử oanh liệt của quá khứ ("bờ lau san sát, bến lách đìu hiu, sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô").

e. Cảm xúc của khách khi đến sông Bạch Đằng

- Tràn đầy niềm vui trước cảnh sông nước hùng vĩ, thơ mộng của Tổ quốc ("Bát ngát sóng kình muôn dặm, / Thướt tha đuôi trĩ một màu / Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu").

- Tự hào trước dòng sông ghi dấu chiến công oai hùng của dân tộc (“Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu / Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô"). 

- Buồn vì thảm cảnh, đứng lặng giờ lâu / Thương nỗi anh hùng", “Tiếc thay dấu vết luống còn lưu").

- Thể hiện tâm hồn phong phú, nhạy cảm và hết sức sâu sắc của khách.

2.2. Nhân vật “bô lão”

a. Thực và hư cấu

- Nhân vật tập thể các bô lão địa phương có thể là thật. Đấy là những người dân ven sông Bạch Đằng mà tác giả gặp trên đường vãn cảnh.

- Cũng có thể nhân vật này chi có tính hư cấu, là tâm tư tình cảm của tác giả hiện thành nhân vật để qua cuộc gặp gỡ, đối thoại của họ với nhân vật "khách’’, tác giả bộc lộ hết những suy nghĩ và cảm xúc của mình trước cảnh sông Bạch Đằng.

b. Các bô lão muốn nói gì với khách

- Sông Bạch Đằng, nơi khách và các bô lão đứng là vùng chiến địa.

- Tại đây đã ghi dấu các chiến công vang dội trong lịch sử "buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã" (vừa diễn ra); "Ngô chúa phá Hoằng Thao" (xưa - “thuở trước").

c. Các bô lão đà kể với khách những chiến công “buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt ô Mã”

- Diễn biến chiến thắng trên sông Bạch Đằng thời Trần:

+ Ban đầu, ta xuất quân với khí thế hào hùng ("Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới - Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói”). Còn quân giặc cũng ra oai ("Những tưởng gieo roi một lần - Quét sạnh Nam bang bốn cõi").

+ Tiếp đến, trận đánh diễn ra gay go, quyết liệt: "được thua chứa phân", “ánh nhật nguyệt chừ phải mờ - Bầu trời đất chừ sắp đổi". Trong đó ta với lòng yêu nước, với sức mạnh chính nghĩa, còn kẻ thù “thế cường” với bao mưu ma chước quỷ. Đó là một trận thủy chiến kinh thiên động địa.

+ Cuối cùng quân ta chiến thắng, còn giặc "hung đồ hết lối", chuốc nhục muôn đời.

- Khẳng định ý nghĩa lịch sử của chiến thắng:

+ Quân dân ta chiến thắng vang dội kẻ thù vì có chính nghĩa.

+ Kẻ thù thảm bại nhục nhã là vì chúng phi nghĩa, nỗi nhục này thật lớn và sẽ không bao giờ rửa nổi ("nước sông... chảy hoài - Mà nhục quân thù khôn rửa nổi").

d. Các hình ảnh, điển tích được các bô lão sử dụng

- Các bô lão đã dùng các hình ảnh mang tính chất khoa trương, các điển tích quen thuộc trong thơ văn trung đại để kể về những chiến công.

- Những hình ảnh và điển tích này rõ ràng không phù hợp với sự thực lịch sử, nhưng được tác giả sử dụng theo thi pháp nghệ thuật thời trung đại, và qua đó nói lên tầm vóc hoành tráng, sự oai hùng của các chiến công giữ nước của dân tộc.

e. Thái độ của các bô lão

- Với khách, các bô lão tỏ ra nhiệt tình, hiếu khách, tôn kính khách ("hỏi ý ta sở cầu", “vái ta mà thưa rằng").

- Với chiến công của ta tại sông Bạch Đằng, các bô lão tỏ ra hết sức tự hào, tràn đầy cảm hứng ca ngợi.

g. Nhận xét về lời kể của các bô lão:

- Giọng điệu tự hào, đầy cảm kích.

- Lời kể không dài dòng, súc tích, cô đọng, nhưng vẫn gợi lại được diễn biến, không khí của trận đánh.

- Sử dụng câu thơ linh hoạt, đủ sức tạo nên nhịp điệu, giọng điệu cho lời kể: những câu thơ dài, dõng dạc gợi không khí trang nghiêm ("Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã - Cũng là bãi đất xưa thuở trước Ngô chúa phá Hoằng Thao"); những câu thơ ngắn gọn, sắc sảo, dựng lên khung cảnh chiến trận căng thẳng, gấp gáp (“Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới - Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói").

- Sử dụng cách diễn đạt ước lệ, khoa trương để dựng lên những hình ảnh thơ lì vĩ, mang tầm vóc đất trời, sử dụng thú pháp đối lập (ta / địch, nhật nguyệt mờ / trời đất đối) dế làm tăng giá trị biểu cảm.

h. Những suy ngẫm, bình luận của các bô Lão

- Chỉ ra nguyên nhân ta thắng, địch thua:

+ Ta tháng vì đất nước ta tồn tại từ ngàn xưa, Trời lại cho ta đất hiểm (thiên thời, địa lợi), song quan trọng hơn cả là ta "nhân tài giữ cuộc điện an": ta có tướng giỏi, biết nắm chắc thời thế, binh pháp ("đại nương coi thế giặc nhàn"), cớ chính nghĩa với “cốt mình đức cao" (nhân hòa).

+ Địch thua vì "bất nghĩa tiêu vong".

- Khẳng định chiến thắng có được là không chỉ do thiên thời, địa lợi mà coi yếu nhất là nhàn hòa, là do đức lớn của con người.

- Khẳng định chân lí: bất nghĩa (như Lưu Cung) thì tiêu vong, anh hùng chính nghĩa (như Ngó Quyền, Trần Hưng Đạo) thì lưu danh thiên cổ. Đấy cũng là một chân lí vĩnh hằng, bất biến và tự nhiên như "luồng to sóng lớn tuôn về biển Đông" đêm ngày.

3. Tổng kết

- Ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất, và tấm lòng nhân nghĩa.

- Hình tượng nghệ thuật sinh động, lời văn linh hoạt.

- Với ngôn ngữ tráng lệ, giàu suy tư.

- Sử dụng điển cố trong bài Phú làm tăng thêm sức gợi cho bài.

4. Luyện tập

Câu 1. Em hãy cho biết những nét đặc sắc về nội dung trong bài "Phú sông Bạch Đằng"

Gợi ý làm bài:

- Lòng yêu nước.

- Tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lí nhân nghĩa.

- Tư tưởng nhân văn cao đẹp:

+ Khẳng định và đề cao vai trò của con người, đạo lí chính nghĩa.

+ Nỗi niềm cảm khái trước sông Bạch Đằng trong hiện tại.

Câu 2. Bài phú có các cuộc đối thoại của những nhân vật nào?

Gợi ý làm bài:

- Nhân vật "khách", sự phàn thân của tác giả.

- Nhân vật tập thể, các bô lão địa phương, những người đại diện cho nhân dân ven sông Bạch Đằng mà "khách” gặp trên đường vân cảnh, người kể lại và bình luận chiến tích trên sông Bạch Đằng.

5. Kết luận

Qua bài học này các em cần nắm một số nội dung chính sau:

- Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài phú.

- Thấy được những đặc trưng cơ bản của thể phú : Sử dụng lối "chủ - khách đối đáp", cách dùng hình ảnh điển cố chọn lọc, câu văn tự do phóng túng,...

- Tích hợp: Chiến tranh và môi trường.

Ngày:14/12/2020 Chia sẻ bởi:ngan

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM