Giải bài tập SBT Lịch Sử 8 Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Mời quý thầy cô giáo và các em học sinh cùng tham khảo nội dung giải bài tập trang 95-97 SBT Lịch sử 8 được biên soạn và tổng hợp bên dưới đây. Tài liệu gồm 5 câu hỏi có phương pháp và hướng dẫn giải đầy đủ, chi tiết sẽ giúp các em ôn tập kiến thức và củng cố kĩ năng làm bài hiệu quả. Chúc các em học thật tốt!

Giải bài tập SBT Lịch Sử 8 Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

1. Giải bài 1 trang 95 SBT Lịch sử 8

Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng

Câu 1: Nét nổi bật của tình hình nước ta nửa cuối thế kỉ XIX là: 

A. Triều đình Huế thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.

B. Bộ máy chính quyền mục rỗng, nông nghiệp, công thương đình trệ; tài chính cạn kiệt.

C. Đời sống nhân dân vô cùng khó khăn.

D. Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt hơn bao giờ hết.

Câu 2: Ý nào sau đây không phải là nguyên nhân khiến một số quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách

A. Họ có lòng yêu nước, thương dân.

B. Họ mong muốn nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công của kẻ thù.

C. Họ không có vị trí xứng đáng trong triều đình.

D. Tình hình đất nước ngày một nguy khốn.

Câu 3: Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế đã xin với triều đình

A. Chấn chỉnh bộ máy quan lại.

B. Cải tổ giáo dục.

C. Mở cửa biển Trà Lí.

D. Mở cửa biển Vân Đồn.

Câu 4: Số lượng bản điều trần mà Nguyễn Trường Tộ gửi lên triều đình năm 1863 đến năm 1871 là 

A. 20 bản 

B. 25 bản

C. 30 bản

D. 35 bản

Câu 5: Người dân hai bản Thời vụ sách lên vua Tự Đức vào các năm 1877 và 1822 là 

A. Đinh Văn Điền

B. Nguyễn Lộ Trạch

C. Nguyễn Trường Tộ

D. Phạm Phú Thứ

Câu 6: Hạn chế cơ bản nhất của các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX là 

A. Mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.

B. Chưa xuất pháp từ cơ sở bên trong.

C. Chưa giải quyết được vấn đề cơ bản là mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ.

D. Vì nhiều nội dung cải cách rập khuôn hoặc mô phỏng của nước ngoài khi mà điều kiện nước ta có khác biệt.

Phương pháp giải

Từ các kiến thức đã học ở mục I và mục III được trình bày ở trang 134 SGK Lịch sử 8 về tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX và kết cục của các đề nghị cải cách để phân tích và đưa ra lựa chọn chính xác nhất.

Ví dụ: Nét nổi bật của tình hình nước ta nửa cuối thế kỉ XIX là mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt hơn bao giờ hết.

Hướng dẫn giải

1.D             2.C              3.C

4.C             5.B              6.D

2. Giải bài 2 trang 96 SBT Lịch sử 8

Nối nội dung cột I với nội dung ở cột II cho phù hợp

Cột I

1. Viện Thương bạc

2. Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế

3. Đinh Văn Điền

4. Nguyễn Trường Tộ

5. Nguyễn Lộ Trạch 

Cột II

A. Đề nghị trấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

B. Đề nghị đẩy mạnh việc khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

C. Đề nghị mở ba cửa biển ở Miền Bắc và miền Trung để thông đường.

D. Đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương nghiệp tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tôt giáo dục.

E. Đề nghị mở cửa biển Trà Lí (Nam Định)

Phương pháp giải

Từ các kiến thức được học về kết cục của các đề nghị cải cách duy tân được trình bày 135 SGK Lịch sử 8 để phân tích và trả lời.

Ví dụ: Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế đã đề nghị mở cửa biển Trà Lí (Nam Định)

Hướng dẫn giải

1.C          2.E

3.B          4.D            5.A

3. Giải bài 3 trang 96 SBT Lịch sử 8

Nêu hoàn cảnh lịch sử Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX.

Phương pháp giải

Xem lại mục I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX được trình bày ở trang 134 SGK Lịch sử 8 để phân tích và trả lời.

Phân tích hoàn cảnh lịch sử Việt Nam trên các phương diện:

- Chính trị: bộ máy chính quyền mục mát 

- Kinh tế: nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.

- Xã hội: đời sống nhân dân khốn khổ, mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp.

Hướng dẫn giải

Vào những năm 60 của thế kỉ XIX:

- Thực dân Pháp ráo riết mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta.

- Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.

→ Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Cụ thể:

+ Chính trị: bộ máy chính quyền mục mát từ trung ương đến địa phương.

+ Kinh tế: nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.

+ Xã hội: đời sống nhân dân khốn khổ, mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.

→ Tình hình trên làm cho các cuộc khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX. Trong bối cảnh trên, các trào lưu cải cách Duy Tân ra đời.

4. Giải bài 4 trang 96 SBT Lịch sử 8

Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách? Nêu nội dung chính của những đề nghị cải cách.

Phương pháp giải

Dựa vào nội dung về kết cục của các đề nghị cải cách duy tân trang 135 SGK Lịch sử 8 để phân tích, giải thích và trả lời.

- Lý do các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách.

- Nội dung chính của những đề nghị cải cách qua các giai đoạn:

+ Năm 1868: mở cửa biển Trà Lí 

+ Năm 1872: mở 3 cửa biển ở miền Bắc và miền Trung

+ Từ năm 1863 - 1871:  Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi lên triều đình 30 bản điều trần

+ Năm 1877, 1882: Nguyễn Lộ Trạch dâng hai bản “Thời vụ sách ”

Hướng dẫn giải

* Các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách vì: 

- Tình trạng đất nước ngày một nguy khốn: kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng rối ren.

- Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho đất nước giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công ngày càng dồn dập của kẻ thù.

- Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến những thành tựu của nền văn hoá phương Tây và nhận thấy canh tân đất nước là việc làm cấp bách lúc bấy giờ.

* Nội dung chính của những đề nghị cải cách:

- Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).

- Năm 1868, Đinh Văn Điền xin đẩy mạnh việc khai khẩn ruộng hoang và khai mỏ. Phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

- Năm 1872, Viện Thương bạc xin mở 3 cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông thương với bên ngoài.

- Từ năm 1863 - 1871, Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi lên triều đình 30 bản điều trần đề cập đến một loạt vấn đề như: chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

- Năm 1877, 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng hai bản “Thời vụ sách ” lên vua Tự Đức đề nghị chấn hưng dân trí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

5. Giải bài 5 trang 97 SBT Lịch sử 8

Vì sao những đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không được thực hiện? 

Phương pháp giải

- Từ nội dung về kết cục của các đề nghị cải cách duy tân được trình bày ở SGK Lịch sử 8 trang 135 để giải thích lí do.

- Phân tích một số hạn chế của những đề nghị và cải cách:

+ Tính chất: lẻ tẻ, rời rạc

+ Nguồn gốc: mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp

+ Thái độ của triều đình: bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách

Hướng dẫn giải

Những đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không được thực hiện vì:

- Các đề nghị cải cách có những hạn chế:

+ Vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.

+ Chưa xuất phát từ những vấn đề cơ bản của thời đại: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.

- Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.

Ngày:23/09/2020 Chia sẻ bởi:Denni

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM