Thị đế - Chữa trị ho, nấc, tiểu đêm nhiều lần

Quả hồng chín sau khi ăn không nên bỏ ngay, thay vào đó bạn có thể giữ lại phần tai của nó để dùng cho trị bệnh. Thị đế là tên gọi dược liệu phần tai của quả hồng. Nó có tác dụng chữa trị ho, nấc, tiểu đêm nhiều lần. Để biết thêm thông tin về vị thuốc thị đế mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây của eLib.VN

Thị đế - Chữa trị ho, nấc, tiểu đêm nhiều lần

Đài đồng trưởng đã phơi hay sấy khô thu được từ quả chín của cây Hồng (Diospyros kaki L.f.), họ Thị (Ebenaceae).

1. Mô tả

Dược liệu hình tròn dẹt, đường kính 1,5 - 2,5 cm, ở giữa hơi dày, hơi nhô lên, có sẹo tròn của cuống quả đã rụng, mép tương đối mỏng, xẻ tư, phiến xẻ thường uốn cong lên, dễ gẫy nát. Phần đáy còn cuống quả hoặc chỉ còn vết cuống quả, dạng lỗ tròn. Mặt ngoài màu vàng nâu hoặc nâu đỏ, mặt trong màu nâu vàng, phủ đầy lông nhung nhỏ. Chất cứng và giòn, không mùi, vị chát.

2. Định tính

Phương pháp sắc ký lớp mỏng.

  • Bản mỏng: Silica gel G .
  • Dung môi khai triển:  Toluen (đã bão hoà với nước) - methyl format - acid formic (5 : 4 : 1).
  • Dung dịch thử: Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 10 ml ethanol 70% (TT), ngâm ấm trong 2 giờ, lọc, bay hơi dịch lọc đến khô, hoà tan cắn trong 1 ml methanol (TT) dùng làm dung dịch thử.
  • Dung dịch đối chiếu: Hoà tan acid galic chuẩn trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ 0,5 mg/ml. Hoặc lấy 2 g Thị đế (mẫu chuẩn), chiết như mẫu thử.
  • Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl dung dịch thử và 2 µl dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô trong không khí, phun dung dịch sắt (III) clorid  1% trong  ethanol (TT). Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng màu sắc và giá trị Rf với vết của acid galic đối chiếu. Nếu dùng dược liệu chuẩn để chuẩn bị dung dịch đối chiếu thì trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng giá trị Rf và màu sắc với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 12,0%.

3. Chế biến

Thu hái quả Hồng chín vào mùa thu, mùa đông, bóc lấy tai hồng hoặc thu thập tai quả Hồng sau khi ăn quả, rửa sạch, phơi khô.

4. Bào chế

Rửa sạch, loại bỏ tạp chất và cuống quả, phơi khô hoặc đập nát vụn, phơi khô.

5. Bảo quản

Để nơi khô, thoáng mát, tránh mốc, mọt.

Tính vị, quy kinh

Khổ, sáp, bình. Vào kinh vị.

6. Công năng, chủ trị

Giáng nghịch, hạ khí. Chủ trị: Nấc (ách nghịch).

7. Cách dùng, liều lượng

Ngày uống 4,5 - 9 g. Dạng thuốc sắc.

Trên đây là một số thông tin về vị thuốc thị để, hy vọng sẽ hữu ích đến bạn. Nội dung trong bài viết mang tính chất tham khảo. Chúng tôi không đưa ra bất kỳ lời khuyên, chẩn đoán và phương pháp điều trị thay thế chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Ngày:16/09/2020 Chia sẻ bởi:Thi

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM