Mạch môn - Chữa thổ huyết, cam tẩu mã, băng lậu, đới hạ, đau loét dạ dày

Ô tặc cốt là nang/ mai của các loại cá mực. Dược liệu này có tác dụng cầm máu, trung hòa axit dạ dày,… nên được ứng dụng trong bài thuốc trị xuất huyết trĩ/ đường tiêu hóa và đại tiện ra máu. Để biết thêm thông tin về vị thuốc, mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây của eLib.VN

Mạch môn - Chữa thổ huyết, cam tẩu mã, băng lậu, đới hạ, đau loét dạ dày

Mai rửa sạch phơi hay sấy khô của con Cá mực (Sepia esculenta Hoyle), họ Mực nang (Sepiidae).

1. Mô tả

Mai mực hình bầu dục dài 13 - 23 cm, rộng 6,5- 8 cm và dẹt, mép mỏng, giữa dày 2 - 4 cm. Lưng cứng, màu trắng hay trắng ngà, hai bên có rìa màu vàng đậm hơn. Trên mặt lưng có u hạt nổi lên, xếp thành những đường vân hình chữ U mờ. Mặt bụng màu trắng, xốp, có những đường vân ngang nhỏ, dày đặc, tựa như những làn sóng gợn, có 1 rãnh dọc nông ở giữa mặt bụng. Mép như sừng của phần đuôi mở rộng dần và uốn cong về phía bụng, tận cùng phần đuôi có gai như chất xương, thường bị gẫy và rơi rụng. Trừ phần lưng và mép bụng, có thể chất cứng, còn toàn bộ mai mực có thể dùng móng tay nghiền dễ dàng thành bột mịn. Vị hơi mặn và chát. Mùi hơi tanh.

2. Bột

Phần nhiều màu trắng, dưới kính hiển vi thấy: Đa số ở dưới dạng phiến mỏng trong suốt, không đều, một số có gợn nhỏ. Những mảnh vỡ không đều, mặt có hình vân lưới hay đốm nổi gợn lên.

3. Định tính

Lấy khoảng 0,5 bột dược liệu, thêm 10 ml dung dịch acid hydrocloric 10% (TT), sẽ có sủi bọt và tan gần hết.

Độ ẩm: Không quá 5%.

Tạp chất: Không quá 1%.

4. Chế biến

Mực bắt về loại bỏ thịt, giữ lại mai, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.

5. Bào chế

Cạo bỏ vỏ cứng ngoài, rửa sạch, phơi khô, thái thành miếng nhỏ hoặc tán thành bột mịn.

6. Bảo quản

Nơi khô, mát.

Tính vị, qui kinh

Hàm, ôn. Quy vào can, thận.

7. Công năng, chủ trị

Thông huyết mạch, trừ hàn thấp, chỉ huyết. Chủ trị: Thổ huyết, nục huyết, cam tẩu mã, băng lậu, đới hạ, đau loét dạ dày và hành tá tràng, âm nang lở ngứa.

8. Cách dùng, liều lượng

Ngày 5 – 9 g, dạng thuốc bột hoặc phối ngũ trong các bài thuốc.

Dùng ngoài: Tán mịn, đắp lượng thích hợp vào chỗ lở loét.

Kiêng kỵ

Kỵ Bạch cập, Bạch liễm, Phụ tử.

Áp dụng bài thuốc chữa bệnh không phù hợp có thể khiến việc điều trị bị trì trệ. Vì vậy trước khi thực hiện các bài thuốc từ dược liệu ô tặc cốt, bạn cần tham khảo ý kiến của người có chuyên môn.

Ngày:14/09/2020 Chia sẻ bởi:Xuân Quỳnh

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM