Nhũ hương - Chữa đau bụng kinh, huyết ứ, ung nhọt, ẩn chẩn

Nhũ hương là nhựa của một số loại cây nhũ hương. Đây là thảo dược được dùng rộng rãi trong y học cổ truyền, được dùng trong điều trị bệnh viêm khớp và một số bệnh viêm khác, đau bụng, sốt theo mùa, giảm đau bụng kinh, trị viêm loét dạ dày tá tràng… Ở một số nơi, nhũ hương được sử dụng như một chất để kích thích chu kỳ kinh nguyệt và gia tăng lượng nước tiểu. Để biết thêm thông tin về vị thuốc mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây của eLib.VN

Nhũ hương - Chữa đau bụng kinh, huyết ứ, ung nhọt, ẩn chẩn

Chất gôm nhựa lấy từ các cây Nhũ hương (Boswellia carterii Birdw.), họ Trám (Burseraceae).

1. Mô tả

Nhựa cây khô có dạng hạt hình cầu nhỏ, dạng giọt nước hoặc khối nhỏ không đều dài 0,5 – 3 mm, có khi dính thành cục, màu vàng nhạt và thường có pha màu lục nhạt, màu lam hoặc màu đỏ nâu, trong mờ, mặt ngoài có một tầng bụi phấn màu trắng, sau khi bỏ lớp bụi phấn mặt ngoài vẫn không sáng bóng. Chất cứng giòn, mặt gẫy dạng sáp không sáng bóng, cũng có một số nhỏ mặt gẫy sáng bóng dạng pha lê. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng. Nhai dược liệu lúc đầu vỡ vụn, sau đó nhanh chóng mềm thành khối keo, nước bọt thành dạng sữa và có cảm giác cay thơm nhẹ.

2. Định tính

Khi gặp nhiệt dược liệu mềm ra, đốt có mùi thơm nhẹ (nhưng không được có mùi tùng hương), bốc khói đen và để lại tro màu đen. Hoà trong nước, nhũ hương cho một dịch lỏng đục như sữa, nhũ hương tan trong một phần ethanol, ether, cloroform.

Phân biệt nhũ hương thật với chất giả mạo, lẫn tinh dầu thông, côlôphan: Hoà nhũ hương vào acid acetic (TT), nhỏ giọt acid sulfuric (TT) vào, không được có màu đỏ.

Tro toàn phần: Không quá 3%.

3. Chế biến

Vào mùa xuân hoặc mùa hạ có thể thu gom Nhũ hương, tốt nhất là mùa xuân. Thu hoạch Nhũ hương bằng cách: rạch các vết dọc theo cây từ dưới lên, rạch sâu thì lấy được nhựa nhiều, hứng lấy nhựa, lúc nhựa khô lấy về. Nếu nhựa khô rơi xuống đất thường dính tạp chất, phẩm chất kém.

4. Bào chế

Lấy Nhũ hương sạch, tán bột với Đăng tâm thảo. Dùng 1 g Đăng tâm thảo cho 40 g Nhũ hương.

Lấy Nhũ hương sạch, sao nhỏ lửa cho mặt ngoài chảy ra có màu hơi vàng lấy ra để nguội.

Thố Nhũ hương (chế giấm): Lấy Nhũ hương sạch cho vào chảo sao nhỏ lửa cho mặt ngoài chảy ra, phun giấm và tiếp tục sao đến khi mặt ngoài sáng trong, lấy ra để nguội. Dùng 0,6 lít giấm cho 10 kg Nhũ hương.

5. Bảo quản

Trong bao bì kín để nơi khô ráo, tránh mất mùi thơm.

Tính vị, qui kinh

Tân, khổ,ôn mùi thơm. Quy vào kinh tâm, can, tỳ.

6. Công năng, chủ trị

Hoạt huyết, khứ ứ, chỉ thống, tiêu sưng, sinh cơ. Chủ trị: Khí huyết ngưng trệ gây kinh bế, hành kinh đau bụng, huyết ứ sau sinh đau bụng, ung nhọt, ẩn chẩn  (mày đay) do phong hàn.

7. Cách dùng, liều lượng

Ngày 3 - 6 g, phối ngũ trong các bài thuốc. Dùng  ngoài lượng bột mịn thích hợp đắp vào vết thương.

Kiêng kỵ

Không dùng cho phụ nữ có thai, mụn nhọt đã vỡ, người không có ứ trệ.

Trên đây là một số thông tin về vị thuốc nhũ hương. Nội dung bài viết mang tính chất tổng hợp và tham khảo. Chúng tôi không đưa ra bất kỳ lời khuyên, chẩn đoán và phương pháp điều trị thay thế chỉ định của bác sĩ chuyên môn.

Ngày:15/09/2020 Chia sẻ bởi:ngan

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM