Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt Ngữ văn 9 tóm tắt

Bài soạn Ôn tập phần tiếng Việt Ngữ văn 9 tập 1 giúp các em củng cố lại những kiến thức cũ đã học. eLib đã biên soạn nội dung bài bám sát chương trình Ngữ văn 9. Mời các em tham khảo bài soạn dưới đây nhé. Chúc các em học tập tốt.

Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt Ngữ văn 9 tóm tắt

1. Các phương châm hội thoại

1.1. Soạn câu 1 trang 190 SGK Ngữ văn 9 tóm tắt

Các phương châm hội thoại đã học:

+ Phương châm về lượng.

+ Phương châm về chất.

+ Phương châm quan hệ.

+ Phương châm cách thức.

+ Phương châm lịch sự.

1.2. Soạn câu 2 trang 190 SGK Ngữ văn 9 tóm tắt

Một số tình huống giao tiếp trong đó có một số phương châm hội thoại không được tuân thủ:

Trong giờ Vật lí, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ:

- Em cho thầy biết sóng là gì?

Học sinh:

- Thưa thầy, "Sóng" là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ!

2. Xưng hô trong hội thoại

2.1. Soạn câu 1 trang 190 SGK Ngữ văn 9 tóm tắt

- Những từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt: mình, chúng mình, em, chúng ta...

- Cách dùng những từ ngữ thông dụng trong tiếng Việt: Tùy thuộc vào đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp để lựa chọn từ ngữ xưng hô cho phù hợp.

Tùy thuộc vào tình huống giao tiếp và quan hệ với người khác mà chúng ta dùng từ xưng hô cho phù hợp

2.2. Soạn câu 2 trang 190 SGK Ngữ văn 9 tóm tắt

Khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính. Đây không chỉ là phương châm xưng hô riêng trong tiếng Việt mà còn là phương châm xưng hô riêng trong nhiều ngôn ngữ phương Đông, nhất là trong tiếng Hán, Nhật, Trều Tiên.

2.3. Soạn câu 3 trang 190 SGK Ngữ văn 9 tóm tắt

- Trong tiếng Việt, để xưng hô, có thể dùng không chỉ các đại từ xưng hô, mà có thể dùng các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ nghề nghiệp, tên riêng... Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa người nói với người nghe: (thân sơ hay khinh trọng)

- Vì thế, nếu không chú ý để lựa chọn được từ ngữ xưng hô thích hợp với tình huống và quan hệ thì người nói sẽ không đạt được kết quả giao tiếp như mong muốn.

3. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

3.1. Soạn câu 1 trang 190 SGK Ngữ văn 9 tóm tắt

- Cách dẫn trực tiếp: Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của người hoặc nhân vật. Dùng dấu hai chấm ngăn cách phần được dẫn, kèm thêm dấu ngoặc kép

- Cách dẫn gián tiếp: là nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, giữ nguyên vẹn, không dùng dấu hai chấm.

3.2. Soạn câu 2 trang 190 SGK Ngữ văn 9 tóm tắt

Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào.

Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.

Ngày:20/10/2020 Chia sẻ bởi:Xuân Quỳnh

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM