Soạn bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo) Ngữ Văn 9 tóm tắt

Mời các em cùng tham khảo bài soạn văn dưới đây. Với nội dung được soạn chi tiết theo từng câu hỏi cụ thể giúp định hướng làm bài tập trong SGK hiệu quả. Tin rằng đây sẽ là tài liệu hữu ích cho các em học tập.

Soạn bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo) Ngữ Văn 9 tóm tắt

1. Phương châm quan hệ

  • Thành ngữ Ông nói gà, bà nói vịt chỉ một tình huống hội thoại mà mỗi người nói về một đề tài khác nhau. Nếu xuất hiện những tình huống như vậy thì người nói và người nghe sẽ không hiểu nhau và cuộc giao tiếp không thực hiện được.
  • Bài học về giao tiếp: Khi giao tiếp cần nói đúng đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

2. Phương châm cách thức

2.1. Soạn câu 1 trang 21 SGK Ngữ Văn 9 tóm tắt

  • Thành ngữ dây cà ra dây muống dùng để chỉ cách nói dài dòng, rườm rà. Thành ngữ lúng búng như ngậm hột thị dùng để chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
  • Những cách nói đó làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung được truyền đạt.
  • Khi giao tiếp cần nói đúng vào nội dung đề tài giao tiếp.

2.2. Soạn câu 2 trang 21 SGK Ngữ Văn 9 tóm tắt

- Câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy” có thể được hiểu theo hai cách:

  • Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
  • Tôi đồng ý với những nhận định của một (những) người nào đó về truyện ngắn của ông ấy (truyện ngắn do ông ấy sáng tác).

- Khi giao tiếp, nếu không vì một lí do nào đó đặc biệt thì không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách, tránh cách nói mơ hồ, không rõ nghĩa.

3. Phương châm lịch sự

  • Đó là tình cảm của hai người đối với nhau, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin (một người ở vào hoàn cảnh như vậy). Cậu bé không tỏ ra khinh miệt xa lánh mà vẫn có thái độ và lời nói hết sức chân thành, thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến người khác.
  • Trong giao tiếp, dù địa vị xã hội và hoàn cảnh của người đối thoại như thế nào đi nữa thì người nói cũng phải chú ý đến cách nói tết nhị, tôn trọng đối với người đó.

4. Luyện tập

4.1. Soạn câu 1 trang 23 SGK Ngữ Văn 9 tóm tắt

a. Thái độ quý mến, lịch sự, tôn trọng người khác quan trọng hơn cả giá trị vật chất của mâm cỗ.

b. Lời nói nên nhã nhặn, lịch sự, khéo léo.

c. Không nên nói nặng lời với nhau.

- Tham khảo một số câu tục ngữ, ca dao tương tự:

   + Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,

   Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.

   + Đất tốt trồng cây rườm rà

   Những người thanh lịch nói ra dịu dàng

  + Người thanh tiếng nói cũng thanh 

 Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu.

4.2. Soạn câu 2 trang 23 SGK Ngữ Văn 9 tóm tắt

- Phép nói giảm nói tránh có liên quan nhiều nhất đến phương châm lịch sự.

- Ví dụ:

  • Nhận định về một người có ngoại hình xấu, ta nói: “Cô ấy không được đẹp lắm”.
  • Để trả lời câu hỏi của phụ huynh học sinh về tình hình học tập của một em học yếu, cô giáo nói: “Cháu học chưa được vững lắm”.

4.3. Soạn câu 3 trang 23 SGK Ngữ Văn 9 tóm tắt

  • a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.
  • b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.
  • c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của nguời khác một cách cố ý là nói móc.
  • d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.
  • e. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.

Các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự (a, b, c, d) và phương châm cách thức (e).

4.4. Soạn câu 4 trang 23 SGK Ngữ Văn 9 tóm tắt

a. Nhân tiện đây xin hỏi: Dùng khi người nói hỏi về một đề tài ngoài đề tài đang trao đổi, để người nghe thấy mình vẫn tuân thủ phương châm quan hệ, đồng thời để người nghe chú ý vào vấn đề mình cần hỏi. Cách diễn đạt này cũng thể hiện phương châm lịch sự.

b. Cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; …; xin lỗi, có thể anh không hài lòng…. Các cách diễn đạt này dùng khi phải nói điều khó nói, dễ gây mất lòng người nghe. Nó có tác dụng “rào đón” để người nghe có thể chấp nhận, cảm thông, làm giảm nhẹ sự khó chịu (phương châm lịch sự).

c. Đừng nói leo; đừng ngắt lời như thế...là cách cảnh báo cho người đối thoại biết rằng anh ta không tuần thủ phương châm lịch sự và phải chấm dứt nếu muốn tiếp tục đối thoại.

4.5. Soạn câu 5 trang 23 SGK Ngữ Văn 9 tóm tắt

  • Nói băm nói bổ : nói thô bạo, thiếu nhã nhặn, bộp chát. (phương châm lịch sự).
  • Nói như đấm vào tai : nói mạnh, thô lỗ, ngang ngạnh, trái ý người khác (phương châm lịch sự).
  • Điều nặng tiếng nhẹ : nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự).
  • Nửa úp nửa mở : thái độ nói mơ hồ, mập mờ (phương châm cách thức).
  • Mồm loa mép giải : lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự). - Đánh trống lảng: lảng ra, né tránh, không muốn vào tham dự một việc nào đó, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi (phương châm quan hệ).
  • Nói như dùi đục chấm mấm cáy: nói thô kệch, vụng về, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).
Ngày:23/07/2020 Chia sẻ bởi:Thi

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM