Giải Tập bản đồ Địa lí 9 Bài 30: Thực hành: So sánh tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu năm

Mời các em cùng eLib củng cố kiến thức và rèn luyện các kỹ năng làm bài về Thực hành: So sánh tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu năm ở Trung du và Miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên với tài liệu Giải Tập bản đồ Địa lí 9 Bài 30. Nội dung chi tiết tham khảo tại đây!

Giải Tập bản đồ Địa lí 9 Bài 30: Thực hành: So sánh tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu năm

1. Giải bài 1 trang 42 Tập bản đồ Địa lí 9

Căn cứ vào bảng số liệu thống kê “Bảng 30.1” trang 112 trong SGK, em hãy hoàn thành các câu dưới đây:

- Các cây công nghiệp lâu năm trồng được ở cả hai vùng ……………

- Cây công nghiệp lâu năm nào chỉ trồng ở Tây Nguyên mà không trồng được ở Trung du và miền núi Bắc Bộ:……………

- Nguyên nhân (sử dụng những kiến thức đã học ở các bài trước như địa hình, khí hậu, đất và đặc điểm sinh thái của từng loại cây để giải thích):………………

Phương pháp giải

Dựa vào kĩ năng khai thác số liệu để xác định:

- Cây công nghiệp lâu năm được trồng ở cả hai vùng

- Cây công nghiệp lâu năm nào chỉ trồng ở Tây Nguyên

- Để chỉ ra nguyên nhân dựa vào yếu tố: địa hình, khí hậu, đất và đặc điểm sinh thái của từng loại cây

Hướng dẫn giải

- Các cây công nghiệp lâu năm trồng được ở cả hai vùng là chè và cà phê.

- Cây công nghiệp lâu năm nào chỉ trồng ở Tây Nguyên mà không trồng được ở Trung du và miền núi Bắc Bộ: cao su, điều, hồ tiêu.

- Nguyên nhân:

+ Giống nhau: cả hai vùng đều có lịch sử phát triển cây công nghiệp lâu năm từ thời Pháp thuộc đã có những đồn điền trồng chè và cà phê với quy mô lớn.

+ Khác nhau:

2. Giải bài 2 trang 42 Tập bản đồ Địa lí 9

Dựa vào số liệu trong bảng thống kê “Bảng 30.1” trang 112 trong SGK, em hãy so sánh sự chênh lệch về diện tích, sản lượng các cây chè, cà phê ở hai vùng.

Phương pháp giải

Từ những số liệu của hai vùng Tây Nguyên và Trung du miền núi Bắc Bộ để so sánh:

- Diện tích cây chè 

- Sản lượng cây chè 

- Diện tích cây cà phê 

- Sản lượng cây cà phê

Hướng dẫn giải

- Diện tích cây chè ở Trung du miền núi Bắc Bộ lớn hơn, lớn hơn 43,4 nghìn ha.

- Sản lượng cây chè ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ lớn hơn, lớn hơn 26,5 nghìn tấn.

- Diện tích cây cà phê ở Tây Nguyên là lớn hơn, lớn hơn 480,8 nghìn ha.

- Sản lượng cây cà phê ở Tây Nguyên là lớn hơn, lớn hơn 761,6 nghìn ha.

3. Giải bài 3 trang 42 Tập bản đồ Địa lí 9

Viết báo cáo ngắn gọn về tình hình sản xuất, phân bố và tiêu thụ sản phẩm của một trong hai cây công nghiệp: cà phê hoặc chè.

Phương pháp giải

Cần nắm được kiến thức về tình hình sản xuất cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên để biết báo cáo với các nội dung chính:

- Tình hình sản xuất

- Phân bố

- Nơi tiêu thụ sản phẩm

Hướng dẫn giải

- Báo cáo về cây chè:

+ Tình hình sản xuất: Diện tích và sản lượng ngày càng tăng. Năm 2001, diện tích cây chè ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là 67,6 nghìn ha, chiếm 68,8% diện tích cả nước và sản lượng 47,0 nghìn tấn, chiếm 62,1% sản lượng cả nước.

+ Phân bố: Tập trung chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (chủ yếu ở các tỉnh: Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La,...) và Tây Nguyên (chủ yếu ở Lâm Đồng). Riêng ở Trung du và miền núi phía Bắc có đất feralit, khí hậu có mùa đông lạnh, vành đai cận nhiệt đới thấp, thích hợp với sinh thái của cây chè; người dân có nhiều kinh nghiệm trồng và chế biến chè; thị trường trong nước và thế giới có nhu cầu cao nên chè được trồng nhiều.

+ Nơi tiêu thụ: Cung cấp cho nhu cầu trong nước ở tất cả các vùng và xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới; chè là thức uống được ưa chuông của nhiều nước EU, LB Nga, Tây Á, Nhật, Hàn Quốc,...

- Báo cáo về cây cà phê:

+ Tình hình sản xuất: Diện tích và sản lượng không ngừng gia tăng. Năm 2001, diện tích trồng cà phê Tây Nguyên là 480,8 nghìn ha, chiếm 85,1% cả nước và thu hoạch 761,6 nghìn tấn, chiếm 90,6% sản lượng cả nước.

+ Phân bố: Tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, nhiều nhất ở Đắk Lắk, sau đó là Lâm Đồng, Gia Lai. Ở Tây Nguyên có nhiều điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi cho phát triển cây cà phê: đất badan màu mỡ, trải rộng, thuận lợi cho phát triển các vùng chuyên canh tập trung; khí hậu cận xích đạo với hai mùa mưa và khô tiện cho việc gieo trồng, thu hái, phơi sấy và bảo quản; thị trường trong nước và thế giới có nhu cầu cao.

+ Nơi tiêu thụ: Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng sang các nước EU, Tây Á,... Các nước nhập khẩu nhiều cà phê của nước ta: Nhật Bản, CHLB Đức,...Và nước ta đứng thứ hai thế giới sau Bra-xin về xuất khẩu cà phê.

Ngày:16/11/2020 Chia sẻ bởi:Xuân Quỳnh

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM