Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ Ngữ văn 11 đầy đủ

eLib xin giới thiệu đến các em bài soạn Đây thôn Vĩ Dạ trong chương trình Ngữ văn 11. Nội dung bài này đã được biên soạn một cách đầy đủ và chi tiết nhất. Mời các em tham khảo bài soạn dưới đây nhé. Chúc các em học tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ Ngữ văn 11 đầy đủ

1. Soạn câu 1 trang 39 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

Nét đẹp phong cảnh của thôn Vĩ:

- "Nắng hàng cau nắng mới lên":

+ Nắng qua hàng cau là nắng sớm tinh khôi, trong trẻo. Không gian gợi sự yên bình.

+ Nghệ thuật điệp từ "nắng" 2 lần: Nhấn mạnh sự tràn đầy của màu nắng.

- "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc":

+ Khu vườn xanh mướt với nghệ thuật so sánh "xanh" như "ngọc" đặc tả vẻ non tơ, mơn mởn của khu vườn.

+ "Mướt quá": Tính từ chỉ mức độ thể hiện vẻ tươi mới, non tơ đạt tới độ mượt mà, tinh khôi. Qua đó bộc lộ cảm xúc ngỡ ngàng của tác giả.

- "Lá trúc che ngang mặt chữ điền":

+ "Mặt chữ điền" là khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu.

+ "Lá trúc che ngang" tượng trưng cho vẻ đẹp e ấp, dịu dàng của người con gái Huế.

Tâm trạng của nhà thơ:

- Câu hỏi tu từ xuất hiện ngay đầu khổ thơ: "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?":

+ Lời mời gọi tha thiết, ướm hỏi nhưng có chút nuối tiếc, trách móc.

+ Tác giả đang tự hỏi chính bản thân mình tại sao không tìm về với cảnh cũ người xưa. Lời tự vấn mở đầu cho dòng hoài niệm về cảnh vật và con người ở những lời thơ tiếp.

→ Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ trong nắng sớm hiện lên tràn đầy sức sống, tinh khôi, trong trẻo. Cái thần của thôn Vĩ hiện lên với sự hài hòa giữa cảnh vật và con người. Lời mời gọi vừa tha thiết, vừa trách móc, tiếc nuối là lời mở lòng cho những nỗi niềm sâu lắng sau đó của tác giả.

2. Soạn câu 2 trang 39 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

Hình ảnh gió, mây, trăng trong khổ thơ thứ 2:

- Hình ảnh thiên nhiên:

+ "Gió theo lối gió", "Mây đường mây": Mây và gió vốn là 2 hình ảnh thiên nhiên luôn gắn kết nhưng nay lại tách biệt, chia lìa, đi ngược lại quy luật của thiên nhiên.

+ "Dòng nước buồn thiu": Dòng sông trôi đi lặng lẽ, mang nỗi buồn trĩu nặng.

+ "Sông trăng", "Chở trăng về": Đêm trăng lung linh, kỳ ảo. Sông nước tràn trề ánh trăng, cảnh đẹp như trong cõi mộng. Trăng là hình ảnh quen thuộc trong thơ Hàn Mạc Tử, tượng trưng cho tình yêu, hạnh phúc, nỗi cô đơn, sầu tủi.

- Nghệ thuật:

+ Đặc tả các hình ảnh thiên nhiên quen thuộc trong thơ cổ: "gió", "mây", "trăng", "dòng sông" cùng "bến nước", "con thuyền" để bày tỏ nỗi niềm sầu tủi, cô đơn qua đó thể hiện niềm khát khao hạnh phúc, được chia sẻ của nhà thơ.

+ Câu hỏi tu từ là nỗi niềm mong ngóng, hy vọng nhưng cũng chất chứa cả nỗi bi thương, tuyệt vọng.

+ Nghệ thuật nhân hóa thổi hồn vào thiên nhiên giúp bày tỏ tâm trạng chờ đợi, mong mỏi, nỗi hoài niệm có chút xót xa của nhà thơ trước cuộc đời.

3. Soạn câu 3 trang 39 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

Tâm trạng của Hàn Mặc Tử ở khổ thơ thứ 3.

Mơ khách đường xa, khách đường xa

Áo em trắng quá nhìn không ra

Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

Ai biết tình ai có đậm đà?

- Nhà thơ bộc lộ tâm sự của mình:

+ Điệp ngữ "khách đường xa": Nhấn mạnh thêm nỗi xót xa trong tâm khảm nhà thơ. Trước lời mời tha thiết, Hàn Mạc Tử chỉ là vị khách xa. Khoảng cách khác biệt trong 2 tâm tưởng càng khiến nỗi niềm nhà thơ thêm sầu tủi.

+ "Áo em trắng quá", "sương khói mờ": Sự mờ ảo vô định càng khó nắm bắt, khó tiếp cận. Nghệ thuật hoán dụ sắc trắng chỉ tâm tưởng tràn đầy kỉ niệm xa xăm, khó chạm tới của nhà thơ.

- Chút hoài nghi trong câu thơ "Ai biết tình ai có đậm đà?" có biểu hiện niềm tha thiết với cuộc đời vì:

+ "Ai" (1) là chính bản thân nhà thơ. "Ai" (2) vừa có thể hiểu là khách đường xa, vừa chính là chủ thể của lời mời. Đại từ phiếm chỉ "ai" nhấn mạnh tâm trạng chứa nhiều uẩn khúc, không dám tin vào chân tình đậm đà của ai với tác giả.

+ Khao khát được giao cảm với đời, được thấu hiểu, được sẻ chia.

4. Soạn câu 4 trang 39 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

 Đáng chú ý trong tứ thơ:

+ Tứ thơ mở đầu bằng 1 câu hỏi tu từ và kết thúc cũng bằng 1 câu hỏi tu từ nhưng mạch thơ được gắn kết. Xuyên suốt bài thơ là tâm trạng sầu tủi, hoài niệm cùng khao khát giao cảm với đời, được thấu hiểu của nhà thơ.

+ Mặc dù mạch thơ có sự liên kết nhưng giữa 3 khổ thơ lại có sự "nhảy cóc" về ý: Cảnh khu vườn quê thôn Vĩ (khổ 1) tới cảnh thiên nhiên đêm trăng (khổ 2) và cảnh mờ ảo của thôn Vĩ (khổ 3).

- Bút pháp:

+ Kết hợp hài hòa giữa tả thực, tượng trưng với lãng mạn, trữ tình. Thiên nhiên xứ Huế qua bút pháp tả thực nhưng lại có tầm cao tượng trưng.

5. Soạn câu luyện tập trang 39 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được gợi cảm hứng khi nhà thơ nhận được tấm bưu thiếp phong cảnh do Hoàng Cúc gửi ra từ Huế, lúc đó ông đang nằm trên giường bệnh.

- Nội dung bài thơ thể hiện nỗi buồn, niềm khao khát của một con người tha thiết yêu đời, yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên, yêu con người. Bài thơ đẹp như thế, trên thực tế lại được tác giả sáng tác trong một hoàn cảnh thật tối tăm, tuyệt vọng (bệnh tật giày vò, nỗi ám ảnh về cái chết, về sự xa lành của người đời). Điều đó khiến người ta thêm thương xót và cảm thông với số phận của tác giả, thêm cảm phục một con người đầy tài năng và nghị lực, con người đã dũng cảm vượt lên trên hoàn cảnh nghiệt ngã để sáng tác ra một bài thơ tài hoa về tình đời, tình người.

Ngày:23/12/2020 Chia sẻ bởi:Chương

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM