Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản Ngữ văn 11 đầy đủ

Nội dung bài soạn dưới đây nhằm giúp các em củng cố và nâng cao kiến thức về một số kiểu câu thường dùng trong tiếng Việt: cấu tạo và tác dụng liên kết ý trong văn bản của chúng. Chúc các em học tập thật tốt nhé!

Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản Ngữ văn 11 đầy đủ

1. Dùng kiểu câu bị động

1.1. Soạn câu 1 trang 194 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

- Nhận xét đoạn trích đã cho như sau:

"Hắn chỉ thấy nhục, chứ yêu đương gì. Không, hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả, vì thế mà bát cháo hành của thị Nở làm hắn suy nghĩ nhiều. Hắn có thể tìm bạn được, sao lại chỉ gây kẻ thù?"

(Nam Cao - Chí Phèo)

- Câu bị động trong đoạn văn trên là câu: Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả.

- Mô hình chung của kiểu câu bị động: Đối tượng của hành động - động từ bị động (bị, được) - chủ thể hành động - hành động.

- Chuyển câu bị động trên sang câu chủ động: Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả.

- Mô hình chung của câu chủ động là: Chủ thể hành động - hành động - đối tượng của hành động.

- Thay câu chủ động vào đoạn văn, ta thấy: Câu văn đã hoàn toàn mất đi sự nối tiếp và lô-gic với những câu văn sau. Câu đầu của đoạn đang nói về "hắn", chọn "hắn" làm đề tài và vẫn hàm ý bỏ ngỏ thông tin. Vì thế mà, câu tiếp theo nên tiếp tục chọn "hắn" làm đề tài. Muốn thế cần viết câu theo kiểu câu bị động. Nếu viết câu chủ động vào vị trí đó thì không tiếp tục đề tài về "hắn" dược mà đột ngột chuyên sang nói về "một người đàn bà nào". Như thế mạch lôgic của các câu sẽ bị phá vỡ.

1.2. Soạn câu 2 trang 194 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

- Nhận xét đoạn trích đã cho như sau:

Hắn tự hỏi rồi lại tự trả lời: cỏ ai nấu cho mà ăn đâu? Mà còn ai nấu cho mà ăn nữa! Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay "đàn bà".

(Nam Cao - Chí Phèo)

- Câu bị động: “Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi tay một người đàn bà”.

- Nhận xét:

+ Câu này tạo sự liên kế với câu đứng trước, đồng thời để tiếp tục triển khai đề tài. 

+ Câu bị động giúp liên kết ý trong văn bản, làm rõ về đối tượng được nhắc đến ở đây là Chí Phèo và cuộc đời hắn.

1.3. Soạn câu 3 trang 194 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

- Viết đoạn văn có sử dụng câu bị động về nhà văn Nam Cao như sau: Nhắc đến nền văn học Việt Nam không ai không nhớ đến nhà văn Nam Cao - một trong những số nhà văn lớn nhất của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam. Sáng tác của ông đã vượt qua những khắc nghiệt của thời gian, càng thử thách lại càng ngời sáng. Xuất hiện trên văn đàn khi trào lưu hiện thực xã hội chủ nghĩa đã đạt được những thành tựu xuất sắc, nhưng không vì thế mà sáng tác của ông hòa tan vào dòng chảy chung ấy. Ý thức được tầm quan trọng trong sáng tác nghệ thuật của nhà văn, Nam Cao đã tìm được hướng đi riêng cho mình “Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và sáng tạo những gì chưa có” (Đời thừa) và ông đã thành công. Trong đó, Chí Phèo trở thành một kiệt tác trong sáng tác của Nam cao nói riêng và của văn học hiện đai nói chung.

- Giải thích:

+ Câu bị động: Ý thức được tầm quan trọng trong sáng tác nghệ thuật của nhà văn.

+ Tác dụng: Nhấn mạnh quan điểm nghệ thuật đặc sắc của Nam Cao.

2. Dùng kiểu câu có khởi ngữ

2.1. Soạn câu 1 trang 194 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

- Nhận xét đoạn trích đã cho như sau:

Phải cho hắn ăn tí gì mới được. Đang ốm thế thì chỉ ăn cháo hành, ra được mồ hôi thì là nhẹ nhõm người ngay đó mà... Thế là vừa sáng, thị dã chạy đi tìm gạo. Hành thì nhà thị may lại còn. Thị nấu bỏ vào cái rổ mang ra cho Chí Phèo.

(Nam Cao - Chí Phèo)

a. Khởi ngữ và câu có khởi ngữ: "Hành thì nhà thị may lại còn".

b. Khởi ngữ nhằm liên kết ý của câu này với câu trước đó, đồng thời nhấn mạnh sự vật đang được nhắc đến. Câu có khởi ngữ biểu đạt ý một cách ấn tượng, giàu liên kết hơn.

2.2. Soạn câu 2 trang 195 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

- Nhận xét đoạn trích đã cho như sau:

Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. /.../

(Lê Minh Khuê - Những ngôi sao xa xôi)

A. Các anh lái xe nhận xét về mắt tôi: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”

B. Mắt tôi được các anh lái xe bảo là: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.

C. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”

D. Mắt tôi theo lời các anh lái xe là có cái nhìn xa xăm.

- Phương án C: Còn mắt tôi các anh lái xe bảo: "Cô có cái nhìn sao mà xa xăm".

- Câu có thành phần khởi ngữ "còn mắt tôi" ở đầu câu, khởi ngữ này sẽ tiếp tục loạt đề tài tôi đang nói trong đoạn văn: tôi, bím tóc, cái cổ, mắt nghĩa là tạo cho đoạn văn sự liên kết, mạch lạc. 

2.3. Soạn câu 3 trang 195 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

a. Tôi mong đồng bào ai cũng tập thể dục. Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.

(Hồ Chí Minh - Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục)

- Câu có khới ngữ là câu: Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập.

- Khới ngữ: Tự tôi.

- Vị trí: Đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ.

- Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.

- Tác dụng của khới ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng với điều đã nói trong câu trước (đồng bào - tôi).

b. ...Chỗ đứng chính của văn nghệ là ở tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu trong đời sống thiên nhiên và đời sống xã hội của chúng ta. Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc, ấy là chiến khu chính của văn nghệ. Tôn-xtôi nói vắn tắt: Nghệ thuật là tiếng nói tình cảm.

- Câu chứa khởi ngữ là câu: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc, ấy là chiến khu chính của văn nghệ.

- Khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cám xúc.

- Vị trí: Đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ (ấy).

- Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.

- Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi trước (thể hiện thông tin đã biết từ câu đi trước): Tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý dẹp xấu (câu trước) -> Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau).

3. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống

3.1. Soạn câu 1 trang 195 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

- Nhận xét đoạn trích đã cho như sau:

Thị nghĩ bụng: hãy dừng yêu để hỏi cô thị đã.

Thấy thị hỏi, bà già kia bật cười. Bà tưởng cháu bà nói đùa.

(Nam Cao - Chí Phèo)

a. Phần in đậm nằm ở vị trí trạng ngữ trong câu.

b. Nó có cấu tạo là cụm động từ.

c. Câu chuyển: Bà già kia bật cười khi thấy thị hỏi.

-> Nhận xét: Trong những câu văn trên khi đã chỉnh sửa, chuyển đổi về nghĩa thì câu có sự thay đổi. Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ. Hai vị ngữ đó cùng có cấu tạo là các cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là "Bà già kia". Nhưng viết theo kiểu câu có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp rõ ràng hơn với câu trước đó.

3.2. Soạn câu 2 trang 196 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

- Nhận xét đoạn trích đã cho như sau:

- Em thắp đèn lên chị Liên nhé?

/.../

- Hẵng thong thả một lát nữa cũng được. Em ra ngồi đây với chị kẻo ở trong ấy muỗi.

(Thạch Lam - Hai đứa trẻ)

- Ở vị trí để trống trong đoạn văn trên, Thạch Lam đã sử dụng câu: Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời (câu trong phương án C). Đây là một câu có trạng ngữ chỉ tình huống. Sở dĩ tác giá không chọn các kiểu câu khác là vì:

+ Ở câu (a) người đọc dễ dàng nhận ra trong câu văn này có trạng ngữ chỉ thời gian: Khi. Nếu viết theo cách này thì sự việc ở câu này và câu trước đó như xa nhau, cảm giác cách một khoảng thời gian.

+ Ở câu (b) người đọc dễ nhận thấy đây là kiểu câu có hai vế, đều có chủ ngữ và vị ngữ. Kiểu câu này lặp lại chủ ngữ (Liên) không cần thiết, gây cho câu ấn tượng nặng nề.

+ Ở câu (d) là kiểu câu có 1 chủ ngữ và 2 vị ngữ. Kiểu câu này cũng không tạo được mạch liên kết ý chặt chẽ với câu trước đó, vì thế không thể sử dụng được trong trường hợp này.

+ Chỉ có kiểu câu c (Nghe tiếng An, Liên dứng dậy trả lời) là phù hợp. Câu này vừa đúng về ý, vừa liên kết ý chặt chẽ lại mềm mại và uyển chuyển.

3.3. Soạn câu 3 trang 196 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

- Nhận xét đoạn trích đã cho như sau:

Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường, viên quan coi ngục quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc trong đề lao:

- Này, thầy bát, cứ công văn này, thì chúng ta sắp nhận được sáu tên tù án chém.

(Nguyễn Tuân - Chữ người từ tù)

a. Trạng ngữ tình huống trong câu đầu của đoạn văn trên: Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường.

b. Câu văn có chứa trạng ngữ nêu trên là câu đầu của văn bản nên tác dụng của trạng ngữ này không phải để liên kết văn bản, cũng không phải thể hiện thông tin đã biết, mà là phân biệt tin thứ yếu với tin quan trọng.

4. Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản

4.1. Soạn câu 1 trang 196 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

- Những thành phần trong từng loại câu đều có vị trí quan trọng và không thể thiếu. Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống đều đứng ở đầu câu.

4.2. Soạn câu 2 trang 196 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

- Trong văn bản trên ta thấy các thành phần xuất hiện rất cụ thể, thành phần chủ ngữ của câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống thường thể hiện nội dung thông tin đã biết từ những câu đi trước trong văn bản, hay thể hiện một nội dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở những câu đi trước.

4.3. Soạn câu 3 trang 196 SGK Ngữ văn 11 đầy đủ

- Các thành phần kể trên có tác dụng liên kết ý trong văn bản, những kiểu câu có chứa chúng cũng mang tính liên kết cao hơn về nội dung, ý nghĩa, nhấn mạnh hơn tính đặc sắc trong biểu đạt của văn bản.

Ngày:15/10/2020 Chia sẻ bởi:Hoang Oanh Nguyen

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM