Soạn bài Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người đầy đủ

eLib giới thiệu đến các bạn bài soạn chi tiết và đầy đủ nhất bài Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người thường gợi nhiều hơn tả, hay nhắc đến tên núi tên sông, tên vùng đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hóa của từng địa danh. Mời các em cùng tham khảo bài soạn dưới đây, chúc các em học tốt.

Soạn bài Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người đầy đủ

1. Soạn câu 1 trang 39 SGK Ngữ văn đầy đủ

Nhận xét về bài 1, em đồng ý với ý kiến nào dưới đây:

a. Bài ca là lời của một người và chỉ có một phần.

b. Bài ca có hai phần: Phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là: lời đáp của cô gái.

c. Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao, dân ca.

d. Hình thức đối đáp này không phố biến trong ca dao, dân ca

Gợi ý trả lời:

b. Bài ca dao có hai phần: phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần hai là lời đáp của cô gái.

c. Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao - dân ca.

Ví dụ:

Đố anh chi sắc hơn dao,

Chi sâu hơn bể, chi cao hơn rời?

Em ơi mắt sắc hơn dao,

Bụng sâu hơn bể, trán cao hơn trời.

Cái gì nó bé nó cay,

Cái gì nó bé nó hay của quyền?

Hạt tiêu nó bé nó cay

Đồng tiền nó bé nó hay cửa quyền.

Em đố anh từ Nam chí Bắc

Sông nào là sông sâu nhất?

Núi nào là núi cao nhất nước tá?

Anh mà giảng được cho ra

Thì em kết nghĩa giao hòa cùng anh.

Sâu nhất là sông Bạch Đằng

Ba lần giặc đến ba lần giặc tan

Cao nhất là núi Lam Sơn

Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.

2. Soạn câu 2 trang 39 SGK Ngữ văn đầy đủ

Trong bài 1, vì sao chàng trai, cô gái lại dùng những địa danh với những đặc điểm (của từng địa danh) như vậy để hỏi - đáp?

Gợi ý trả lời:

Chàng trai, cô gái lại dùng những địa danh với những đặc điểm của từng địa danh như vậy để hỏi – đáp:

- Vì đây là lời mà các chàng trai và các cô gái hát giao duyên trong chặng hát đố - chặng hát thử tài hiểu biết của nhau về lịch sử, địa lí, phong tục của các vùng miền.

- Những địa danh trong bài 1 là địa danh của vùng núi Bắc Bộ. Nó gắn với nhiều đặc điểm văn hóa, phong tục của nhiều vùng đất. Người hỏi – chàng trai hỏi những vùng rất tiêu biểu, trong khi đó người trả lời – cô gái trả lời rất chuẩn và chính xác. Từ đó, thông qua cuộc hỏi đáp như vậy, chàng trai và cô gái bày tỏ tình cảm với nhau.

3. Soạn câu 3 trang 40 SGK Ngữ văn đầy đủ

Phân tích cụm từ “Rủ nhau” và nêu nhận xét của em về cách tả cảnh của bài 2. Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên điều gì? Suy ngẫm của em về câu hỏi cuối bài ca: “Hỏi ai gây dựng nên non nước này?” 

Gợ ý trả lời:

- Phân tích cụm từ “rủ nhau”: chỉ mối quan hệ thân thiết, gần gũi của những người cùng sở thích.

- Nhận xét tả cảnh của bài 2: Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ: Kiếm Hồ tức là Hồ Hoàn Kiếm  một thắng cảnh, một di tích lịch sử, văn hóa gắn liền với truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm”, nơi Rùa Vàng ngoi lên đòi lại gươm báu. Câu thơ “Rủ nhau…Kiếm Hồ” là một câu dẫn, câu gợi cho người đọc, người nghe đến với Hồ Gươm.

- “Hỏi ai gây dựng nên non nước này?” là một câu hỏi tu từ, có ý nghĩa khẳng định, nhắc nhở về công lao xây dựng đất nước của ông cha ta. Đó là lời nhắc nhở các thế hệ về sau phải lu

4. Soạn câu 4 trang 40 SGK Ngữ văn đầy đủ

Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và cách tả cảnh trong bài 3. Em hãy phân tích đại từ “ai” và chỉ ra những tình cảm ẩn chứa trong lời mời, lời nhắn gửi: “Ai vô xứ Huế thì vô...”
Gợi ý trả lời:

- Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và cách tả trong bài 3: Cảnh trí xứ Huế được tác giả dân gian phác họa qua vẻ đẹp của con đường. Đó là con đường gợi tả bằng những màu sắc tươi tắn (non xanh, nước biếc). Cảnh đó đẹp như tranh vẽ. Bức tranh xứ Huế tạo nên vẻ đẹp gần gũi, khoáng đạt và nên thơ.

- Từ ngữ:

  • Đại từ “ai” là một từ phiếm chỉ: có thể chỉ trực tiếp người mà tác giả quen nhưng đó cũng có thể là lời nhắn nhủ đến với tất cả mọi người.

  • “Ai vô xứ Huế thì vô”: ẩn chứa lời mời, lời nhắn gửi, hẹn hò rất tinh tế, kín đáo. Một mặt thể hiện tình yêu đối với xứ Huế còn một mặt là muốn giới thiệu, chia sẻ với mọi người về cảnh đẹp của xứ Huế.

5. Soạn câu 5 trang 40 SGK Ngữ văn đầy đủ

Hai dòng thơ đầu bài 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ? Nhửng nét đặc biệt ấy có tác dụng, ý nghĩa gì?

Gợi ý trả lời:

Hai dòng thơ đầu bài 4 có những đặc điểm về từ ngữ:

  • Các từ “ni, tê” (này, kia) cho người đọc hiểu đây là tiếng miền Trung.

  • Các điệp ngữ, đảo ngữ: “đứng bên ni đồng, đứng bên tê đồng”, “mênh mông bát ngát, bát ngát mênh mông” thể hiện cánh đồng rộng lớn nhìn hút tầm mắt; từ bên nào nhìn ra cũng cũng thấy sự rộng lớn của cánh đồng- cánh đồng đang vươn lên, đầy sức sống.

→ Ý nghĩa: Tất cả đều nhắm khắc họa khoảng không gian rộng lớn bát ngát của cánh đồng qua cái nhìn mải mê, sung sướng của người ngắm cảnh.

6. Soạn câu 6 trang 40 SGK Ngữ văn đầy đủ

Phân tích hình ảnh cô gái trong hai dòng cuối bài 4.

Gợi ý trả lời:

- Phân tích hình ảnh cô gái trong hai dòng cuối bài 4: Cô gái được so sánh với “chẽn lúa đòng đòng”

  • Lúa đòng đòng: lúa sắp trổ bông, sắp trưởng thành, thân lúa bắt đầu cong xuống, hạt lúa non sắp mẩy căng, ngậm sữa ngọt lành.

  • Người con gái nông thôn đang vào tuổi dậy thì phơi phới sức xuân, mơn mởn như chẽn lúa ấy.

→ Trước cánh đồng mênh mông, bát ngát,  hình ảnh cô gái có vẻ nhỏ bé nhưng lại thể hiện được tâm trạng hồn nhiên, trẻ trung tươi mới, tinh sạch và đầy sức sống như “phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai”. Đó cũng là mối quan hệ giữa cảnh và người tạo nên bức tranh hài hòa, mang vẻ đẹp tinh tế và gợi cảm.

7. Soạn câu 7 trang 40 SGK Ngữ văn đầy đủ

Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì? Em có biết cách hiểu nào khác về bài ca này và có đồng ý với cách hiếu đó không? Vì sao?

Gợi ý trả lời:

- Bài 4 là lời của chàng trai đang ngắm cô gái đứng trên cánh đồng. Chàng trai thấy cánh đồng rộng mênh mông, cô gái trẻ trung, xinh đẹp và đầy sức sống.

- Cách hiểu khác về bài 4: cô gái đứng trước cánh đồng rộng mênh mông, rợn ngợp, nhìn đâu cũng không thấy bờ, cô gái cất lên tiếng than về thân phận nhỏ bé của mình. Em không đồng tình với cách hiểu này vì trong câu thể hiện được niềm vui, sự hạnh phúc nên không thể nào lại là sự nhỏ bé, vô định được

8. Soạn câu 1 luyện tập trang 40 SGK Ngữ văn đầy đủ

Em có nhận xét gì về thể thơ trong bốn bài ca?

Gợi ý trả lời:

Thể thơ trong bốn bài ca dao: Ngoài thể thơ lục bát, chùm bài ca dao này còn sử dụng:

  • Thể lục bát biến thể:  Bài số 1, số tiếng không phải là 6 ở dòng lục, không phải là 8 ở dòng bát như thường thấy.

  • Thể thơ tự do: Bài 4, hai dòng đầu có số chữ quá dài.

9. Soạn câu 2 luyện tập trang 40 SGK Ngữ văn đầy đủ

Tình cảm chung thể hiện trong bốn bài ca dao là gì?

Gợi ý trả lời:

- Tình cảm chung thể hiện bốn bài ca dao là tình yêu quê hương, đất nước, con người.

Ngày:03/08/2020 Chia sẻ bởi:Hoang Oanh Nguyen

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM