Tập làm văn: Ôn tập về tả đồ vật Tiếng Việt 5

Nội dung bài học dưới đây nhằm giúp các em nắm được cách lập dàn ý một bài văn tả đồ vật, đồng thời giúp các em rèn luyện kĩ năng viết. eLib mời các em tham khảo bài học dưới đây nhé, chúc các em học tập tốt.

Tập làm văn: Ôn tập về tả đồ vật Tiếng Việt 5

1. Nội dung bài học

- Cách lập dàn ý miêu tả các đồ vật: Quyển sách Tiếng Việt tập 2, cái đồng hồ báo thức, một đồ vật trong nhà mà em yêu thích, món quà ý nghĩa với em, một đồ vật trong viện bảo tàng.

- Rèn kĩ năng viết văn miêu tả.

2. Câu hỏi và hướng dẫn giải

Câu hỏi:

Lập dàn ý miêu tả một trong các đồ vật sau đây:

a) Quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai.

b) Cái đồng hồ báo thức.

c) Một đồ vật trong nhà mà em yêu thích.

d) Một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.

e) Một đồ vật trong viện bảo tàng hoặc trong nhà truyền thống mà em đã có dịp quan sát.

Hướng dẫn giải:

Câu a) Quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai.

Dàn ý chi tiết số 1:

a. Mở bài: Giới thiệu chung về đồ vật được tả

- Đồ vật em định tả là gì? -> Quyển sách Tiếng Việt 5, tập 2

- Em có nó trong hoàn cảnh nào? -> Mẹ mua bộ sách lớp 5 để dùng cho việc học tập của em

b. Thân bài: 

- Tả bao quát:

+ Sách hình chữ nhật

+ kích thước 18cm x 24 cm

+ Độ dày 176 trang.

- Tả từng bộ phận:

+ Bìa làm bằng giấy cứng, láng, in hình các bạn đội viên các dân tộc khác nhau với chiếc khăn quàng đỏ thắm và bộ đồng phục học sinh đang ngồi cùng nhau tìm hiểu về quê hương đẹp xinh.

+ Bên trong các bài học sắp xếp theo tuần, xoay quanh năm chủ điểm: Người nông dân, Vì cuộc sống thanh bình, Nhớ nguồn, Nam và nữ, Những chủ nhân tương lai.

+ Các môn học trong tuần gồm Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Kể chuyện và Tập làm văn. Các phần ghi nhớ được đóng khung với nền màu xanh biển gây được sự chú ý nhất định.

+ Trước mỗi chủ điểm đều dành hẳn một trang minh họa cho chủ điểm đó. Mỗi bài học lại thường có hình minh họa rõ ràng, màu sắc đẹp, hấp dẫn, thu hút sự chú ý, làm cho bài học dễ hiểu hơn.

- Công dụng:

+ Quyển sách Tiếng Việt 5 tập hai sẽ theo em suốt học kì cuối của năm học, những kiến thức mới trong đó sẽ mở mang thêm trí óc non nớt của chúng em.

+ Mỗi bài tập đọc, mỗi bài kể chuyện… lại đem đến cho chúng em những bài học bổ ích, dạy chúng em cách sống sao cho hữu ích.

c. Kết bài

Không chỉ quyển sách Tiếng Việt 5 tập hai, cả bộ sách giáo khoa lớp 5, rất cần thiết và quan trọng đối với chúng em. Chúng không những hỗ trợ nhau trong việc bồi dưỡng, nâng cao kiến thức toàn diện cho chúng em mà còn góp phần khơi gợi, hình thành ở chúng em nhân cách tốt.

Dàn ý chi tiết số 2:

a. Mở bài: Lí do em có quyển sách?

Để chuẩn bị bước vào năm học mới, mẹ mua cho em quyển sách Tiếng Việt 5, tập một và tập hai.

b. Thân bài:

- Tả bao quát:

+ Bìa sách được trang trí bằng nhiều màu sắc.

+ Mặt bìa láng bóng.

+ Quyển sách có mùi thơm của giấy mới và màu mực in.

- Tả các bộ phận của đồ vật:

+ Quyển sách khá dày, gồm 176 trang. Bìa sách là màu xanh da trời, phía trên in hai chữ Tiếng Việt 5, tập hai.

+ Lật sách ra, trang thứ nhất là tên các tác giả của cuốn sách và một lần nữa chữ TIẾNG VIỆT 5, tập hai lại được lặp lại, có lẽ là để nhắc nhở chúng em hãy học tập tốt bộ môn Tiếng Việt.

+ Trang ba là một bức tranh vẽ các bạn thiếu niên đang xếp hàng bỏ phiếu, nét mặt ai cùng rạng rỡ, vui vẻ. Phía trên ghi chủ điểm: NGƯỜI CÔNG DÂN.

+ Trang bốn là chữ Tuần 19 với bài tập đọc Người công dân số Một. Những trang giấy đều thuộc loại tốt nên chữ đen nổi bật trên nền giấy trắng tinh. Để thuận tiện cho việc học tập, sách đã sắp xếp khéo léo các bài học theo từng chủ điểm, từng tuần học, từng phân môn. Ngoài nội dung bằng chữ, sách còn ghép các bức tranh minh hoạ sinh động giúp các em hứng thú hơn trong học tập.

+ Trong các bài học, em thích nhất bài tập đọc Những cánh buồm. Bài thơ bộc lộ cảm xúc tự hào của người cha khi thấy con mình cũng ấp ủ những ước mơ đẹp như ước mơ của mình thời thơ ấu; ca ngợi ước mơ khám phá cuộc sống của trẻ thơ, những ước mơ làm cho cuộc sống không ngừng tốt đẹp hơn.

c. Kết bài: Cảm nghĩ của em về quyển sách tiếng việt.

Câu b) Cái đồng hồ báo thức.

Dàn ý chi tiết số 1

a.  Mở bài: Giới thiệu chung về đồ vật được tả (Đó là đồ vật gì? Lí do em có nó?)

-  Nhân dịp sinh nhật lần thứ chín của em, bố mua tặng em chiếc đồng hồ báo thức.

-  Nó là một vật dụng rất gần gũi với em.

b.   Thân bài:

- Tả bao quát:

-  Vỏ đồng hồ là một khối nhựa cứng hình chữ nhật.

+ Mặt số màu trắng, các chữ số màu đen.

+ Quanh mặt số có mạ một viền bằng đồng xi bóng loáng.

+ Bao ngoài mặt số là mặt gương trong suốt.

- Tả chi tiết các bộ phận bên trong của chiếc đồng hồ:

+  Đinh trên mặt số là bốn cây kim:

  • Kim giờ màu đỏ, to, ngắn nhất.

  • Kim phút nhô dài hơn

  • Kim giây bé nhất.

  • Kim báo thức có màu xanh lá cây - phía sau đồng hồ có các nút để lấy giờ và hẹn giờ.

+ Mở nắp nhỏ phía sau là chỗ gắn pin

+ Phía dưới có chân đế để giúp đồng hồ không bị ngã.

+ Tiếng kim chạy rất êm, đến gần nghe tích tắc, tích tắc.

+ Tiếng nhạc chuông báo thức nghe trong trẻo, ngân vang.

c. Kết bài:

- Chiếc đồng hồ luôn miệt tích tắc tích tắc đếm thời gian không quản mệt mỏi đêm ngày.

- Chiếc đồng hồ từ bao giờ đã trở thành một người bạn nhắc nhở em đúng giờ trong bất kỳ công việc gì.

- Nhờ có đồng hồ mà em học được cách sắp xếp thời gian hợp lý, trân trọng mỗi một giây, một phút thời gian trôi qua.

- Em sẽ giữ gìn đồng hồ thật cẩn thận để nó trở thành một người bạn đồng hành bên em lâu thật lâu.

Dàn ý chi tiết số 2:

a) Mở bài:

- Chiếc đồng hồ báo thức là một vật dụng gần gũi với em nhất.

b) Thân bài:

- Đồng hồ có mặt trong gia đình em từ lâu lắm.

- Đồng hồ là một khối hình hộp chữ nhật.

- Vỏ bằng nhựa màu trắng sữa, đế nhựa màu cánh gián bóng loáng.

- Mặt số màu trắng.

- Quanh mặt số có viền màu đen.

- Có bốn kim.

+ Kim giờ to, ngắn.

+ Kim phút nhỏ, dài hơn kim giờ.

+ Kim giây bé nhất.

+ Kim báo thức màu xanh nhạt

- Phía sau của đồng hồ có các nút để lấy'giờ.

- Mở nắp nhỏ phía sau là chỗ gắn pin.

- Tiếng kim chạy rất êm, đến gần nghe tích tắc, tích tắc.

- Tiếng nhạc chuông báo thức trong trẻo, ngân vang.

c) Kết bài:

- Chiếc đồng hồ luôn lặng lẽ đếm thời gian.

- Đồng hồ giúp em làm việc đúng giờ giấc

- Không để thời gian trôi đi vô ích.

Câu c) Một đồ vật trong nhà mà em yêu thích.

Dàn ý tả bộ sa-lông phòng khách

a. Mở bài:

Giới thiệu bộ sa-lông: đặt ở phòng khách.

b. Thân bài:

- Tả bao quát:

+ Bộ sa-lông màu nâu, gồm một ghế dài và hai ghế rời ra.

+ Thân ghế, lưng ghế, tay ghế được bọc bằng vải simili, nệm ghế bọc vải nỉ màu xám.

- Tả chi tiết:

+ Ghế rời, rộng sáu mươi xăng-ti-mét, ngang tám mươi xăng-ti-mét,

+ Ghế dài ngang một phẩy tám mét, rộng sáu mươi xăng-ti-mét.

+ Vải bọc nệm: nỉ tốt màu xám.

+ Gối tựa làm bằng cao su, áo gối may bằng vải sợi tổng hợp dệt kiểu gấm hình lá, màu cà phê sữa.

+ Bàn sa-lông: mặt bàn bằng kính tám li, chân bàn bằng thép trắng, kệ để báo bên dưới bằng gỗ, đánh véc-ni bóng loáng.

+ Sử dụng: dùng để tiếp khách hoặc cả nhà ngồi xem ti vi, trò chuyện.

+ Nêu cách giữ gìn bộ ghế sa-lông: Mẹ trải khăn bàn, em lau sạch bụi hằng ngày. Giặt và ủi vỏ bọc nệm khi sa-lông bẩn, không để vật có cạnh sắc nhọn lên đệm và thân ghế.

c. Kết bài: 

Tình cảm của em đối với bộ sa-lông

- Sa-lông ôm ấp em khi em nằm lên ghế dài cho đỡ mệt. Mơ màng, em cảm nhận được sự êm ái của sa-lông.

Câu d) Một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.

Dàn ý tả chiếc cặp sách em được tặng

a. Mở bài: Món quà định tả là món quà gì? Em có từ bao giờ và do đâu mà có?

- Món quà em định tả là một chiếc cặp mới.

- Bố tặng khi em đạt danh hiệu học sinh xuất sắc.

b. Thân bài:

- Tả bao quát:

+ Cặp hình chữ nhật, được làm bằng da thuộc.

+ Cặp mới nguyên, khổ to và dày, màu da đen bóng.

+ Loại cặp có quai xách và dây mang.

- Tả từng bộ phận:

+ Bên ngoài: Mặt cặp mịn, mềm, sờ êm và mát tay. Nắp cặp hình chữ nhật hơi vát ở hai bên. Trên mặt cặp có in hình hai chú chó trắng đang nô đùa trên thảm cỏ xanh.

+ Hai bên cặp có hai khoá mạ kền sáng bóng. Mỗi lần mở ra đóng vào nghe “tanh tách” thật vui tai.

+ Nắp cặp có gắn một quai xách bằng nhựa cong cong như một cái cầu.

+ Bên trong: Cặp gồm ba ngăn:

  • Ngăn thứ nhất nhỏ, em dùng để cất các dụng cụ học tập.

  • Ngăn thứ hai và ba to hơn, em làm phòng ở cho các cô cậu sách vở. Các ngăn đều làm bằng da đen mềm và mịn.

c. Kết bài: 

Cảm nghĩ của em về đồ vật đó

- Em thích cái cặp bố mua vì đây là một kỉ niệm đánh dấu những ngày tháng học tập với sức cố gắng của em. Em sẽ giữ mãi chiếc cặp thân thương này.

Câu e) Một đồ vật trong viện bảo tàng hoặc trong nhà truyền thống mà em đã có dịp quan sát.

Dàn ý tả chiếc trống đồng Đông Sơn

a. Mở bài:

Giới thiệu đồ vật định tả: trống đồng Đông Sơn, trưng bày tại viện Bảo tàng Lịch sử Việt Nam.

b. Thân bài:

- Tả bao quát:

+ Chất liệu: đúc bằng đồng.

+ Hình dáng: hình khối trụ cao sáu mươi xăng-ti-mét, hình thể phức tạp: phần trên phình ra hình nón cụt, giữa thắt lại hình trụ tròn, phần chân loe ra hình phễu.

- Tả chi tiết:

+ Mặt trống: tròn, đường kính chín mươi xăng-ti-mét, gồm nhiều vòng tròn đồng tâm có hình khắc chìm trên mặt trống. Đó là các hình: người múa, người giã gạo, người đánh trống hoặc bơi chài, hoạ tiết lông công, hoạ tiết hình chim.

+ Giữa mặt trống là hình ngôi sao, mỗi ngôi sao có mười hai cánh. Vành khắc hình chim có mười tám con chim tượng trưng cho mười tám đời vua Hùng Vương. Ngôi sao giữa tâm là biểu tượng cho tục thờ thần Mặt Trời của người Việt cổ.

+ Thân trống: hình khắc nổi trang trí theo hình chữ nhật. Hình ảnh sắp xếp rất cân đối.

+ Chân trống: trơn láng, không có hoa văn, cao khoảng mười lăm xăng-ti-mét. Chân trống là phần loe hình phễu của khối trụ tròn.

+ Công dụng của trống đồng: trống đồng thực chất là một nhạc khí. Người Việt cổ dùng trống trong hội hè, đình đám, lễ lạc, tang lễ.

+ Ý nghĩa lịch sử của trống đồng: hoa văn trên mặt trống thể hiện xã hội Lạc Việt xưa kia và nền văn minh nông nghiệp của người Việt cổ.

- Cảm xúc của em khi được xem trống:

+ Xúc động, tự hào về nền văn hoá cổ xưa của dân tộc.

+ Tự hào về truyền thống của dân tộc Việt Nam.

c. Kết bài:

Cố gắng học chăm, giỏi để xứng đáng là con cháu Lạc Hồng.

3. Tổng kết

Qua bài học này các em cần nắm một số nội dung chính sau:

- Nắm được cách lập dàn ý một bài văn miêu tả đồ vật.

- Vận dụng trả lời câu hỏi SGK.

Ngày:25/11/2020 Chia sẻ bởi:ngan

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM