Chua ngút - Trị rắn cắn, bò cạp đốt

Chua ngút là cây bụi leo, thuộc họ Đơn nem, mọc hoang phổ biến ở những nơi có nhiều ánh sáng, ven rừng hoặc trên đồi ở khắp cao độ của nước ta, có tác dụng kháng sinh, sát trùng, được dùng trị rắn cắn, giun, làm thuốc hạ sốt, bệnh về ngực và da,... Cùng eLib.VN tìm hiểu thông tin về vị thuốc này qua bài viết dưới đây nhé.

Chua ngút - Trị rắn cắn, bò cạp đốt

Chua ngút, Dây chua méo, Dây ngút, Cây thùn mùn - Embelia ribes Burm f. thuộc họ Đơn nem - Myrsinaceae.

1. Mô tả

Cây bụi leo cao 1 - 2m, có thể đến 7m, hay hơn. Trục cụm hoa, cuống hoa, lá bắc và lá đều có lông, màu hơi trắng. Thân màu nâu đỏ hay nâu sẫm, hơi có khía dọc. Lá mọc so le, thuôn, gốc tròn hoặc có góc, có mũi nhọn ngắn hay tự ? đầu, nguyên, nhẵn, cuống lá lõm ở mặt trên. Hoa nhiều nhỏ, màu vàng lục, xếp thành chùm ở ngọn. Quả hạch hình cầu, màu ðỏ sẫm, lẫn những ðiểm màu lõ, dài và rộng khoảng 2,5mm, vỏ quả thýờng nhãn nheo.

Cây ra hoa tháng 2 - 4, có quả tháng 3 - 10.

2. Bộ phận dùng

Quả, rễ, lá - Fructus, Radix et Folium Embeliae.

3. Nơi sống và thu hái

Cây của vùng Ấn Độ, Malaixia, mọc hoang phổ biến ở những nơi có nhiều ánh sáng, ven rừng hoặc trên đồi ở khắp cao độ của nước ta. Thu hái quả vào mùa thu khi chín, hái về xát, vỏ phơi khô lấy hạt, khi dùng tán nhỏ. Rễ lấy về rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Lá dùng tươi làm rau ăn.

4. Thành phần hoá học

Quả chứa tanin, hợp chất anthraquinon, tinh dầu, dầu béo và 2 - 3% embelin (embelic acid). Ở Ân Độ người ta đã tìm thấy trong quả có embelin 2,5 - 3, quercitol 1 - 0 và thành phần chất béo là 5,2%, một alcaloid là christembin, một resinoid và phần hay hơi. Trong lá có caroten 4,6mg% và vitamin C 62,5mg%.

5. Tính vị, tác dụng

Chua ngót có vị ngọt, tính mát, có tác dụng kháng sinh, sát trùng. Thân cây có vị ngọt, tính mát có tác dụng bổ huyết. Người ta đã biết được tác dụng trừ giun sán, làm se, gây trung tiện, tăng chuyển hoá và kích thích giải khát và bổ của quả. Cao lỏng của quả có tác dụng kháng khuẩn Staphylococcus aureus và Escherichiacoli; cao này cũng có tác dụng co bóp tử cung, có tác dụng trên chức năng nội tiết sinh dục và khả năng sinh sản.

6. Công dụng, chỉ định và phối hợp

Lá non của Chua ngút thường được dùng nấu canh chua và cũng dùng trị rắn cắn (nhai lá tươi nuốt nước lấy bã đắp). Quả có vị chua ăn được, có tác dụng giải khát, cũng thường được dùng trị giun, nhất là giun đũa, giun kim. Thân cây dùng trị ban trái, bạch đới. Người ta cho người bệnh uống 5g (trẻ em 2 - 2,5g) bột quả trộn với đường hay mật vào buổi sáng sớm (sau khi đã nhịn ăn tối hôm trước). Ở Ấn Độ người ta dùng làm thuốc trị giun, dưới dạng bột uống với sữa, sau đó uống thuốc tẩy. Nước sắc quả khô làm thuốc hạ sốt và trị bệnh về ngực và da. Quả khô Chua ngút cũng là thành phần của những chế phẩm chữa bệnh nấm da loang vòng và các bệnh da khác; cũng được dùng trị vết đốt của bò cạp và rắn cắn. Nước hãm rễ dùng trị ho và ỉa chảy.

Trên đây là một số thông tin về cây Chua ngút mà eLib.VN đã tổng hợp, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn khi dùng, bạn đọc nên tham khảo và thực hiện theo hướng dẫn của lương y. eLib.VN không khuyến khích tự chẩn đoán bệnh hay thực hiện các phương pháp điều trị tại nhà.

Ngày:22/10/2020 Chia sẻ bởi:Nhi

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM