Phấn phòng kỷ - Chữa phong thấp tê đau

Phấn phòng kỷ là dây leo sống nhiều năm, thuộc họ Tiết dê, có rễ củ nằm ngang mặt đất, gặp trong rừng cây bụi, trên núi đá vôi ở Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Hà Tây, Hà Bắc, Quảng Ninh, có vị đắng, tính hàn, được dùng chữa phong thấp tê đau, đau dạ dày, viêm dạ dày ruột cấp tính, đau thần kinh, huyết áp cao,... Để nắm được đặc điểm và cách sử dụng của vị thuốc này, mời các bạn cùng tham khảo bài viết của eLib.VN nhé.

Phấn phòng kỷ - Chữa phong thấp tê đau

Phấn phòng kỷ, Củ dòm, Củ gà ấp - Stephania tetrandra S Moore, thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.

1. Mô tả

Dây leo sống nhiều năm có rễ củ nằm ngang mặt đất, thuôn dài hơn củ bình vôi, hình giống tư thế con gà mái đang ấp trứng, khi cắt ngang có màu vàng rõ hơn, ít xơ hơn, đường kính tới 6cm. Thân mềm, có thể dài tới 2,5 - 4m; vỏ thân màu xanh nhạt, phía gốc hơi đỏ. Lá mọc so le, hình khiên, dài 4 - 6cm, rộng 4,5 - 6cm. Gốc hình tim, đầu lá nhọn, mép nguyên, hai mặt lá đều có lông mềm, toàn màu lục, mặt dưới màu tro; gân gốc 5. Hoa nhỏ mọc thành tán đơn, khác gốc, hoa đực có 4 lá đài, 4 cánh hoa, 4 nhị; hoa cái có bao hoa nhỏ như hoa đực và một lá noãn. Quả hạch, hình cầu, hơi dẹt, khi chín màu đỏ.

Hoa tháng 5 - 6, quả tháng 7 - 9.

2. Bộ phận dùng

Rễ củ - Radix Stephaniae Tetrandrae, thường có tên là Phấn phòng kỷ.

3. Nơi sống và thu hái

Loài của Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam. Chỉ gặp trong rừng cây bụi, trên núi đá vôi ở Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Hà Tây, Hà Bắc, Quảng Ninh. Người ta thu hái rễ quanh năm, rửa sạch dùng tươi hay thái phiến và phơi khô.

4. Thành phần hoá học

Có các alcaloid tetrandrine, fenchinoline, cyclanoline, dimetyl tetradrine và berbamine.

5. Tính vị, tác dụng

Vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu thũng, khư phong trừ thấp, tán ứ chỉ thống.

6. Công dụng, chỉ định và phối hợp

Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa: 1. Thủy thũng, giảm niệu; 2. Phong thấp tê đau; 3. Đau dạ dày, loét hành tá tràng; 4. Viêm dạ dày ruột cấp tính, lỵ; 5. Viêm tuyến nước bọt, sưng amygdal. 6. Đau thần kinh; 7. Bệnh đường niệu sinh dục, bạch đới; 8. Huyết áp cao. Dùng ngoài trị rắn cắn, mụn nhọt, cụm nhọt.

7. Liều dùng

5 - 15g. Dạng thuốc sắc.

Dân gian thường dùng rễ sắc nước uống chữa đau lưng, mỏi nhức chân, đau hông, đau bụng (uống vào ngủ rất say).

Dùng đắp chỗ sưng, bắp chuối, nhọt cứng, apxe do tiêm (lẫn tí muối, gừng), dùng cho gia súc như trâu bò uống mỗi khi chúng kém ăn, chê cỏ.

Có nơi còn dùng củ băm nhỏ nấu nước uống chữa kiết lỵ ra máu, đau bụng kinh niên và đau dạ dày.

8. Đơn thuốc

thủy thũng sưng chân tay: Phấn phòng kỷ, Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo (nướng) mỗi vị 6g, sắc uống.

Đau thần kinh: Phấn phòng kỷ 23g, Diphenhydraninum 25mg, chia 2 hay 3 lần uống trong ngày.

9. Ghi chú

Có tác giả nghi ngờ sự có mặt của cây Stephania tetrandra S. Moore vì trong Củ gà ấp lấy ở Yên Bái có alcaloid là tetrahydropalmatin không có trong củ Phấn phòng kỷ.

Trên đây là một số thông tin về cây Phấn phòng kỷ mà eLib.VN đã tổng hợp, bài viết chỉ mang tính tham khảo. eLib.VN không khuyến khích bạn đọc tự chẩn đoán bệnh hay thực hiện các phương pháp điều trị tại nhà.

Ngày:23/10/2020 Chia sẻ bởi:Thi

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM