Ngô - Trị xơ gan cổ trướng

Ngô là cây thảo lớn mọc hàng năm thuộc họ Lúa, được trồng ở đồng bằng và vùng núi lấy hạt làm lương thực, được dùng chữa viêm thận phù thũnga, xơ gan, cổ trướng, viêm túi mật, viêm gan,... Cùng eLib.VN tìm hiểu thông tin về vị thuốc này qua bài viết dưới đây nhé.

Ngô - Trị xơ gan cổ trướng

Ngô hay Bắp - Zea mays L., thuộc họ Lúa - Poaceae.

1. Mô tả

Cây thảo lớn mọc hằng năm, có thể cao tới 2,5m. Thân cây đặc, dày. Lá to, rộng, mép có nhiều lông mi ráp. Hoa đực màu lục, tạo thành bông dài họp thành chuỳ ở ngọn. Hoa cái họp thành bông to hình trụ ở nách lá và bao bởi nhiều lá bắc dạng màng; các vòi nhuỵ dạng sợi, màu vàng, dài tới 20cm, tạo thành túm vượt quá các lá bắc; các thuỳ đầu nhuỵ mảnh màu nâu nâu. Quả hình trứng hay nhiều góc, xếp sít nhau tạo thành 8 - 10 dây dọc. Hạt cứng, bóng, có màu sắc thay đổi.

2. Bộ phận dùng

Râu ngô (vòi nhuỵ) và hạt - Stylum et Semen Zeae.

3. Nơi sống và thu hái

Gốc ở Mỹ châu nhiệt đới, được trồng ở đồng bằng và vùng núi lấy hạt làm lương thực. Thu hái râu ngô đem phơi thật khô, nhặt bỏ những sợi đen, chỉ lấy những sợi vàng nâu óng mượt.

4. Thành phần hoá học

Trong hạt Ngô, có những thành phần đã biết: mannit, kalium, calcium, glucose, maltose, các hydrocarbua trung hoà, acid oleic, linoleic, stearic, palmitic. Râu Ngô chứa 4 - 5% chất khoáng giàu muối kali, đường, lipid (2,8%) kèm theo các sterol (sitosterol, stigmaste rol), tanin, các vết tinh dầu, allantoin.

5. Tính vị, tác dụng

Ngô có vị ngọt, tính bình; có tác dụng lợi niệu tiêu thũng, bình can, lợi đàm. Râu Ngô làm tăng bài tiết nước tiểu, tăng sự bài tiết của mật, làm nước mật lỏng ra, tỷ trọng nước mật giảm, lượng protrombin trong máu tăng.

Cụ Việt Cúc viết về Ngô như sau: Bắp, Ngọc thực thử, mát khí nhẹ nhàng, bổ phế tỳ, mát thận, nhuận huyết mạch, giải khát, thông tiểu tiện.

Bắp mát, ngọt, thơm, vị khả quan, Bổ tỳ thanh phế thận tâm can, Nhiệt tan khát giải thông tiểu tiện, Công dụng râu ngô khí nhẹ nhàng.

6. Công dụng

Thường dùng chữa: 1. Viêm thận phù thũng; 2. Viêm nhiễm đường tiết niệu và sỏi; Xơ gan, cổ trướng; 4. Viêm túi mật, sỏi mật, viêm gan; 5. Đái tháo đường, huyết áp cao.

7. Liều dùng

Ngô 25 - 30g, Râu ngô 30 - 40g hoặc ruột cây Ngô 100 - 200g.

8. Cách dùng

Râu ngô được dùng ở dạng pha, sắc uống hoặc chế thành cao lỏng. Trung bình uống mỗi ngày 10 - 20g râu ngô. Khi pha dùng 10g râu ngô rửa sạch, cho vào 200 - 300ml nước đun sôi rồi để nguội uống dần. Ngày pha hai lần, không để cách đêm vì dễ bị thiu. Nếu chế thành cao lỏng, đóng thành lọ, ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 2 - 3 thìa cà phê trước bữa ăn.

9. Đơn thuốc

Viêm thận và bàng quang: Râu Ngô 100g, Rau má 50g, Ý dĩ 50g, Sài đất 40g, Mã đề 50g, nước 600ml sắc còn 250ml. Ngày uống 3 lần, mỗi lần cách nhau 3 - 4 giờ.

Viêm thận phù thũng: Râu ngô, Mơ leo, Thóc lép, mỗi vị 30g, sắc uống.

Viêm túi mật, sỏi mật và viêm gan: Râu ngô 30g, Nhân trần bắc 30g, đun sôi uống.

Huyết áp cao: Uống nước luộc Ngô hằng ngày, ngày 2 - 3 lần, mỗi lần vài bát, liên tục trong 2 - 3 tháng.

Đái đường: Hạt Ngô trấn nước, ủ cho mọc mầm. Dùng mầm Ngô sấy khô tán bột, uống mỗi ngày 20 - 30g với nước sắc đọt Khoai lang đỏ làm thang. Hoặc ăn chè Ngô sữa nấu với Củ mài, đồng thời ăn rau Lang nấu canh hằng ngày.

Trên đây là một số thông tin về cây Ngô mà eLib.VN đã tổng hợp, hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn. Để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn khi dùng, bạn đọc nên tham khảo và thực hiện theo hướng dẫn của lương y. 

Ngày:15/10/2020 Chia sẻ bởi:Phuong

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM