Đắng cay - Chữa đau bụng nôn mửa

Đắng cay là cây nhỡ thuộc họ Cam, phân nhánh nhiều, mọc ở vùng cao của Lào Cai, Cao Bằng, có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, giảm đau, được dùng làm thuốc trị sốt, chữa đau bụng nôn mửa, rối loạn tiêu hóa, phong thấp đau nhức, đau răng,... Bài viết dưới đây của eLib.VN sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn chi tiết hơn về những lợi ích và cách sử dụng của loại cây này, mời bạn đọc tham khảo.

Đắng cay - Chữa đau bụng nôn mửa

Đắng cay, Sẻn gai - Zanthoxylum planispinum Sieb, et Zuce, (Z. alatum, Roxb, var. planispinum Rehd, et Wils.), thuộc họ Cam - Rutaceae.

1. Mô tả

Cây nhỡ cao tới 4m, phân nhánh nhiều, có cành dài và thõng xuống, hoàn toàn nhẵn.

Cành có gai dẹp, thẳng hay gần thẳng. Lá kép lông chim, mọc so le, gồm 3 - 5 lá chét không cuống, phần giữa của cuống chung có cánh, những lá chót trên lớn hơn, các lá bên không cân ở gốc; tuyến nhỏ, màu đen ở dưới, không trong suốt, với ít tuyến lớn trong. Cụm hoa chùm thưa ở nách lá, hoa màu trắng lục. Quả nang, có một hạch, mở, to 5mm, màu đỏ nâu, có những tuyến thơm, lồi lõm những u; vỏ quả ngoài dễ tách khỏi vỏ quả trong. Hạt đơn độc, hình cầu màu đen nhánh.

Hoa tháng 5-6, quả tháng 8-9.

2. Bộ phận dùng

Quả - Fructus Zanthoxyli Planispini; thường gọi là Trúc diệp tiêu

3. Nơi sống và thu hái

Loài phân bố ở Himalaya, Trung và Nam Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin. Ở nước ta, cây mọc ở vùng cao của Lào Cai, Cao Bằng. Cũng được trồng bằng hạt vào mùa xuân. Thu hái quả vào mùa thu, phơi khô.

4. Thành phần hoá học

Quả chứa 1,5%, tinh dầu. Vỏ chứa 1 chất đắng kết tinh tương tự Berberin, một chất dầu bay hơi và nhựa; còn có dictamnine. Lá chứa tinh dầu, các chất carbonyl như Men-nonyl ketone. Chưng cất phân đoạn ceton tự do có linalyl-acetat, sesquiterpen hydrocarbon và tricosane.

5. Tính vị, tác dụng

Quả có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, giảm đau, trừ giun. Cành và gai có tác dụng làm thông hơi, giúp tiêu hoá.

6. Công dụng, chỉ định và phối hợp

Quả và hạt dùng làm thuốc trị sốt, chữa đau bụng nôn mửa, rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy, phong thấp đau nhức, mẩn ngứa, ho ra đờm lỏng. Dùng quả và hạt ngâm rượu uống, hoặc dùng liều 4 - 8g sắc uống. Quả còn dùng nhai ngậm chữa đau răng.

7. Đơn thuốc

Chữa đau bụng lạnh dạ, thổ tả: Hạt Đắng cay 8g, sao, tán nhỏ, uống với nước nóng.

Đau bụng giun: Hạt Đắng cay 8g, Ô mai 12g, sắc uống.

Trên đây là một số thông tin về cây Đắng cay mà eLib.VN đã tổng hợp, hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn. Để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn khi dùng, bạn đọc nên tham khảo và thực hiện theo hướng dẫn của lương y. 

Ngày:30/10/2020 Chia sẻ bởi:Thanh Nhàn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM