Hoa hồng - Cây thuốc hoạt huyết, điều kinh

Cây bụi mọc đứng hay trườn, cao 0,5 - 1,5m. Cành non có gai cong. Cây của vùng Đông Á, được nhập trồng để làm cảnh vì hoa đẹp. Hoa hồng dùng chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, đinh nhọt và viêm mủ da, bệnh bạch hầu lao cổ. Bài viết dưới đây của eLib.VN sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn chi tiết hơn về những lợi ích và cách sử dụng của loại cây này, mời bạn đọc tham khảo.

Hoa hồng  - Cây thuốc hoạt huyết, điều kinh

Hoa hồng - Rosa chinensis Jacq., thuộc họ Hoa hồng - Rosaceae.

1. Mô tả

Cây bụi mọc đứng hay trườn, cao 0,5 - 1,5m. Cành non có gai cong. Lá kép lông chim có 5 - 7 lá chét, nhẵn cả hai mặt, hình bầu dục mũi mác; lá kèm dính liền với cuống thành những cánh hẹp có răng tuyến nhỏ. Hoa họp thành ngù thưa ở ngọn hoặc mọc đơn độc ở nách lá. Hoa to, có màu sắc thay đổi (trắng, hồng, đỏ) có mùi thơm. Đế hoa lõm mang 5 - 6 lá đài, 5 cánh hoa, nhiều nhị và nhiều lá noãn rời. Các lá noãn rời này biến đổi thành những quả bế tụ lại trong đế hoa cũng tạo thành một quả giả hình trứng ngược hoặc gần hình cầu.

Cây ra hoa quanh năm, chủ yếu từ tháng 5 - 9.

2. Bộ phận dùng

Hoa - Flos Rosae Chinensis; thường gọi là Nguyệt quý hoa. Rễ và lá cũng được dùng.

3. Nơi sống và thu hái

Cây của vùng Đông Á, được nhập trồng để làm cảnh vì hoa đẹp. Thu hái chồi, hoa từ tháng 5 tới tháng 9. Thu hái rễ vào xuân thu, rửa sạch phơi khô. Lá thường dùng tươi.

4. Thành phần hóa học

Trong hoa có dầu với tỷ lệ 0,013 - 0,15% mà thành phần chủ yếu gồm l- citronellol 23,89, geraniol 12,78, phenethyl alcol 16,36, steroptenes 22,1%.

5. Tính vị, tác dụng

Hoa hồng có vị ngọt, tính ấm; có tác dụng hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm, tiêu sưng.

6. Công dụng, chỉ định và phối hợp

Hoa dùng chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, đinh nhọt và viêm mủ da, bệnh bạch hầu lao cổ. Dùng 2 - 10g hãm uống hoặc tán bột uống. Bột Hoa hồng dùng cầm máu, chữa băng huyết, ỉa lỏng. Dùng cẩn thận trong trường hợp tiêu hoá khó khăn. Người có thai không dùng. Rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, bạch đới, di tinh.

Dùng 10 - 15g, dạng thuốc sắc. Lá dùng chữa bạch cầu lao, đòn ngã tổn thương. Đồng thời dùng hoa tươi và lá để đắp ngoài.

7. Đơn thuốc

Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh: Hoa hồng, ích mẫu, mỗi vị 10g, sắc uống.

Bạch đới: Rễ Hoa hồng 9 - 15g sắc uống.

Lao bạch cầu: Hoa hồng 9g, Hạ khô thảo 15g, sắc uống.

Loét lưỡi lở mồm, rộp lưỡi: Bột Hoa hồng, ngâm với rượu, rồi đun nhỏ lửa cho thành cắn sền sệt trộn với mật ong bôi ngoài.

Ho của trẻ em: Hoa hồng bạch, hấp với đường phèn cho uống ít một.

Trên đây là một số thông tin về cây Hoa hồng mà eLib.VN đã tổng hợp, bài viết chỉ mang tính tham khảo. eLib.VN không khuyến khích bạn đọc tự chẩn đoán bệnh hay thực hiện các phương pháp điều trị tại nhà.

Ngày:29/10/2020 Chia sẻ bởi:Chương

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM